CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Giải pháp quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may trong giai đoạn hiện nay / Vũ Thị Kim Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 159-162 .- 658.7
Dệt may là một trong những ngành đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng của ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những khó khăn như dịch bệnh, suy thoái kinh tế toàn cầu, sức mua giảm trên cả thị trường trong nước và thị trường của các nước nhập khẩu lớn như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... Bài viết này trao đổi tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng bền vững, thực trạng chuỗi cung ứng ngành Dệt may hiện nay, từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với hoạt động quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may một cách bền vững trong thời gian tới.
2 Phát triển logistics trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam / Cao Cẩm Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 163-166 .- 658.7
Hạ tầng hệ thống logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong tổng thể nền kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đối với ngành Nông nghiệp, logistics ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng cho nông sản. Trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm đầu tư phát triển hệ thống logistics thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, so với sức sản xuất, tiềm năng, lợi thế nông nghiệp hiện nay, hệ thống logistics vẫn còn là một điểm nghẽn trong kết nối giữa sản xuất và đưa nông sản ra thị trường.
3 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản vào Hoa Kỳ trong bối cảnh mới / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 167-169 .- 658
Việt Nam hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của nông sản Hoa Kỳ, trong khi Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 2 của Việt Nam. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng trung bình 20%/năm, trong đó có các mặt hàng Việt Nam có thể mạnh như nông sản. Với việc quan hệ hợp tác được nâng cấp lên Đối tác Chiến lược Toàn diện kể từ năm 2023, quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư được coi sẽ đóng vai trò nền tảng cốt lõi và động lực quan trọng của quan hệ song phương giữa hai nước, từ đó mở ra nhiều cơ hội rộng mở cho nông sản Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Bài viết trao đổi về tình hình xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này trong bối cảnh quan hệ 2 nước bước sang giai đoạn mới.
4 Du lịch nông nghiệp với quảng bá chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam / Nguyễn Văn Minh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 170-173 .- 910
Du lịch nông nghiệp ở Việt Nam và thế giới có sự phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỷ XX, do ảnh hưởng từ tốc độ đô thị hóa và lối sống đô thị, hạn chế điều kiện tiếp cận với môi trường và điều kiện sinh hoạt tự nhiên, yếu cầu đổi mới sản phẩm du lịch cho khách hàng… loại hình du lịch này có quy mô, tốc độ phát triển nhanh, với hình thức cung cấp sản phẩm đa dạng, linh hoạt. Chính sách về phát triển nông nghiệp – nông thôn, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
5 Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về du lịch nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang / Nguyễn Anh Đức, Vũ Thị Mỹ Huệ, Vũ Thị Hằng Nga // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 178-181 .- 910
Du lịch nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Thời gian qua, các mô hình du lịch nông nghiệp đã xuất hiện ở tỉnh Tuyên Quang, tuy nhiên, các mô hình này vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá với 360 phiếu điều tra du khách, nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của du khách. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một gợi ý chính sách cho tỉnh Tuyên Quang nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách về du lịch nông nghiệp trong thời gian tới.
6 Quy hoạch phát triển kinh tế du lịch đêm trên địa bàn TP. Hà Nội / Đặng Hoàng Anh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 182-185 .- 910
Nhận thấy những tiềm năng lớn của kinh tế ban đêm, ngày 27/7/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1129/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam, trong đó, giai đoạn trước mắt tập trung vào phát triển du lịch. TP. Hà Nội được chọn là một trong những địa phương triển khai thí điểm Đề án phát triển kinh tế ban đêm. So với các địa phương khác, Hà Nội có nhiều lợi thế phát triển kinh tế du lịch đêm. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, phát triển kinh tế du lịch đêm ở TP. Hà Nội vẫn còn những hạn chế, tồn tại và cần có các giải pháp đồng bộ để phát triển loại hình kinh tế này trong thời gian tới.
8 Marketing lãnh thổ gắn với phát triển du lịch tại tỉnh Hà Tĩnh / Phan Thị Phương Thảo // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 197-199 .- 910
Marketing lãnh thổ góp phần quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, xây dựng danh mục sản phẩm có sức cạnh tranh riêng, tăng sức hấp dẫn của địa phương đối với khách hàng mục tiêu, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Hà Tĩnh là địa phương có địa lý, lịch sử, văn hóa phong phú, có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, tuy nhiên, đến nay du lịch Hà Tĩnh chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Tỉnh. Bài viết này nghiên cứu về marketing lãnh thổ, từ đó đưa ra một số gợi ý về ứng dụng marketing nhằm phát triển du lịch cho tỉnh Hà Tĩnh.
9 Thúc đẩy mô hình liên kết chiến lược cho chuỗi cung ứng ngành hàng thịt ở Việt Nam / Đặng Thu Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 174-177 .- 658.7
Việt Nam là quốc gia có tiềm lực rất to lớn trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Tuy nhiên, với phương thức tổ chức chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún cùng với hoạt động tổ chức phân phối, kinh doanh trong chuỗi cung ứng ngành hàng thịt còn thiếu liên kết chặt chẽ giữa các khâu là những rào cản trong khai thác các giá trị tiềm năng, đồng thời đặt ra vấn đề đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy, việc thúc đẩy hình thành mô hình liên kết chiến lược trong các chuỗi cung ứng ngành hàng thịt theo hướng đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm là cần thiết nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm và lợi ích cho khách hàng cũng như các tác nhân khi tham gia trong chuỗi cung ứng.
10 Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội / Phạm Ngọc Hương Quỳnh, Phạm Thị Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 186-189 .- 378
Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chuyển đổi số trong các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội. Thông qua khảo sát 328 giảng viên và sinh viên tại một số trường đại học trên địa bàn Thành phố và sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM trên phần mềm Smart PLS 4, kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố kinh tế – xã hội có tác động mạnh nhất, trong khi yếu tố chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn thứ hai, các nhân tố có ảnh hưởng tiếp theo là tinh thần đổi mới, tài chính và toàn cầu hoá.