CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” trên thực nghiệm / Nghiêm Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 173-182 .- 615
Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp của viên nang trên chuột nhắt bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của viên nang trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO.
2 Tác dụng bảo vệ gan của viên nang Gydenphy trên mô hình gây tổn thương gan cấp bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng / Lê Hồng Phú, Trịnh Thị Vân Anh, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 193-201 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang Gydenphy có thành phần gồm quả me rừng, giảo cổ lam và thạch hộc tía trên mô hình chuột nhắt trắng gây tổn thương gan cấp bằng paracetamol. Chuột được cho uống sản phẩm nghiên cứu viên nang Gydenphy liều 576 mg/kg/ngày và liều 1152 mg/kg/ngày hoặc uống thuốc đối chứng silymarin liều 70 mg/kg/ngày hoặc uống nước cất liên tục trong 8 ngày. Đến ngày thứ 8, sau 1 giờ khi uống thuốc thử, tiến hành gây tổn thương tế bào gan bằng paracetamol liều 400 mg/kg. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng gan tương đối, hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh chuột, hàm lượng malondialdehyd (MDA) và hàm lượng glutathion (GSH) trong dịch đồng thể gan, đồng thời đánh giá vi thể gan chuột.
3 Kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / Trần Thanh Thiên Trúc, Nguyễn Toàn Nhật, Nguyễn Ngọc Minh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 202-211 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 604 học sinh lớp 10 thuộc 4 trường trung học phổ thông tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 09/2023. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ có thái độ tốt, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại các trường Nguyễn Hữu Cầu, Bà Điểm, Lý Thường Kiệt và Hồ Thị Bi.
4 Thái độ với nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông và một số yếu tố liên quan / Trịnh Thị Giang, Dương Thị Thu Huyền, Nguyễn Đăng Trường, Trương Quang Trung // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 212-221 .- 617
Nghiên cứu nhằm mô tả thái độ với nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến thái độ với nghề nghiệp. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 241 sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm thứ nhất và năm thứ ba tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông thông qua bộ câu hỏi tự điền
5 Tình trạng và nhu cầu điều trị răng miệng của bệnh nhân tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh / Phạm Thị Mai Thanh, Trần Ngọc Phương Thanh, Trương Phạm Bích Thủy, Huỳnh Hữu Thục Hiền // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 234-241 .- 617.63 22
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng và nhu cầu điều trị của bệnh nhân đến khám tại Khu thực hành Nha khoa tổng quát - Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 595 dữ liệu về tình trạng sức khỏe răng miệng của bệnh nhân (≥ 18 tuổi) đến khám và điều trị từ năm 2017 - 2020.
6 Thực trạng sức khỏe răng miệng của người bệnh đến khám răng hàm mặt tại Viện Y học Phòng không - Không quân năm 2023 / Vũ Nguyễn Lan Linh, Lê Hưng, Trần Thu Hương, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Anh Chi, Trần Văn Chiến, Phan Thị Bích Hạnh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 242-248 .- 617.023 107 6
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 327 đối tượng đến khám và điều trị răng hàm mặt (RHM) tại Viện Y học Phòng không - Không quân từ tháng 6 đến tháng 9/2023, nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng (SKRM) của người bệnh đến khám răng hàm mặt (RHM) tại viện. Dữ liệu thu thập bằng cách khám và phỏng vấn bộ câu hỏi.
7 Thực hành chế độ ăn và những rào cản ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Cẩm Vân, Trần Ngọc Anh Thư, Nguyễn Nữ Anh Đào, Thang Kim Sang, Ngô Thanh Hùng, Trần Quốc Cường // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 249-257 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính trên người bệnh ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2023 – 01/09/2023. Qua khảo sát 203 người bệnh ĐTĐ týp 2, tỷ lệ thực hành đúng là 14,3%.
8 Sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023 / Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thị Vân Dung, Phạm Thị Lan Thanh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 258-267 .- 610
Sự hài lòng của người bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá uy tín, chất lượng phục vụ của dịch vụ y tế, đồng thời là thước đo phản ánh kết quả đầu ra của các dịch vụ y tế. Nghiên cứu nhằm mô tả sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 người dân đến khám bệnh miễn phí tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá.
9 Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm viện của bệnh nhân phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính / Ngô Mạnh Hùng, Nguyễn Diệu Linh, Phạm Anh Vũ // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 277-283 .- 610
Nghiên cứu thực hiện trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023, với mục tiêu xác định các yếu tố lâm sàng ảnh hưởng đến thời gian nằm viện.
10 Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội năm 2021 / Nguyễn Công Huy, Đào Hữu Thân, Đinh Văn Quý, Nguyễn Việt Anh, Phạm Thị Kiều Loan, Lê Vĩnh Giang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 284-293 .- 610
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu sử dụng dữ liệu sẵn có nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội trong năm 2021. Phương pháp phân tích sống còn và mô hình hồi quy Cox được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng tử vong của người bệnh và một số yếu tố liên quan.