Trong bối cảnh phát triển không ngừng của công nghệ và trí tuệ nhân tạo (AI), nhiều ngành nghề truyền thống đang phải đối mặt với những thách thức và cơ hội mới. Ngành kiến trúc, với tính chất sáng tạo và yêu cầu cao về sự hiểu biết phong phú về nghệ thuật, kỹ thuật và văn hóa, cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Vậy AI đang đứng ở đâu trong quy trình thiết kế của Kiến trúc sư (KTS), liệu rằng AI có thể thay thế được kiến trúc sư trong vòng 5-10 năm tới hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu về quy trình thiết kế kiến trúc, công việc cụ thể và các kỹ năng cần thiết của KTS, cũng như tìm hiểu khả năng của AI trong ngành kiến trúc và những yếu tố mà AI không thể thay thế KTS.
Phân tích và chứng minh tính linh hoạt trong việc vận dụng Phong thủy vào tổ chức môi trường cư trú truyền thống tại vùng Tây Nam Bộ, thông qua nghiên cứu trường hợp Làng cổ Đông Hòa Hiệp, Tiền Giang. Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, kết hợp khảo sát thực địa và phân tích kiến trúc - Phong thủy, nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng Phong thủy tại Đông Hòa Hiệp không cứng nhắc mà thể hiện sự linh hoạt rõ rệt. Biểu hiện qua việc chọn hướng nhà ưu tiên theo trục sông/rạch thay vì chỉ hướng Nam truyền thống; bố cục mặt bằng và Minh đường được điều chỉnh phù hợp địa hình, cảnh quan ven sông; Thủy pháp được vận dụng sáng tạo qua hệ thống ao, mương vườn, vừa hợp Phong thủy vừa thích ứng môi trường sông nước.
Trong những năm gần đây, xử lý ảnh cũng như bài toán nhận dạng có vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng thực tế, như các bài toán về an ninh, giám sát, các phương tiện tự hành, nhận dạng đối tượng... Mặt khác, sự phổ biến và hiệu quả của KIT Raspberry Pi - là một máy tính nhúng nhỏ gọn, chạy hệ điều hành mở, trang bị bộ xử lý mạnh mẽ cho phép ứng dụng nó trong các bài toán xử lý ảnh. Bài báo đề xuất thử nghiệm thiết bị cảnh báo nguy hiểm sử dụng KIT Raspberry Pi cho phép bảo đảm an toàn các khu vực như: Đường ray tàu hỏa, công trường…
Bài báo trình bày sự cần thiết và các bước xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho bộ giao cắt đường sắt khổ 1.000 mm tại Việt Nam. Bài báo giới thiệu các tiêu chuẩn ghi và giao cắt của một số quốc gia, phân tích tình hình đường sắt Việt Nam và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn hóa bộ giao cắt khổ 1.000 mm để nâng cao an toàn và hiệu quả khai thác, bảo trì.
Để thực hiện một dự án sửa chữa, gia cường cầu yếu thì việc chuẩn đoán đúng nguyên nhân gây hư hỏng kết cấu, từ đó lựa chọn giải pháp công nghệ và vật liệu phù hợp đóng vai trò then chốt. Chuẩn đoán kết cấu hư hỏng cần được đánh bởi các chuyên gia về kết cấu xây dựng, vật liệu, địa chất nền móng và có bề dày kinh nghiệm. Với các hư hỏng có tính phức tạp, không phổ biến, ngoài việc đánh giá, nhận định các hư hỏng của kết cấu bằng phương pháp khảo sát thu thập dữ liệu, mô phỏng phân tích theo các giả thiết thì còn cần kiểm tra lại bằng phương pháp đo đạc thực nghiệm trực tiếp trên kết cấu công trình để kiểm chứng các giả thiết đặt ra. Kết quả chỉ có thể tin cậy được khi những phân tích và mô phỏng phải phù hợp với hư hỏng thực tế và phù hợp với kết quả đo đạc kiểm chứng. Trong bài báo này, tác giả phân tích một số bất cập trong hồ sơ thiết kế (HSTK) sửa chữa của một dự án cầu yếu, đưa ra cơ sở khoa học để xác định nguyên nhân gây hư hỏng và đề xuất điều chỉnh thiết kế để chọn giải pháp phù hợp. Hiệu quả của việc điều chỉnh thiết kế được đánh giá bằng kết quả thử tải sau sửa chữa và gia cường.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích sâu hơn về cách phân bố tải trọng lên kết cấu nhịp dầm Super T. Bằng việc kết hợp phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp dầm đơn, nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của chiều cao dầm vượt quá phạm vi áp dụng trong Tiêu chuẩn TCVN 11823-2017 lên hệ số phân bố hoạt tải. Sử dụng phần mềm Midas Civil và mô hình tải trọng HL-93, nghiên cứu đã tiến hành mô phỏng và tính toán chi tiết. Kết quả thu được cho thấy, đối với dầm Super T có chiều cao 1.750 mm, công thức tính hệ số phân bố hoạt tải cho mô-men trong các dầm giữa theo TCVN 11823-2017 vẫn có thể áp dụng một cách hiệu quả, đặc biệt trong giai đoạn thiết kế sơ bộ hoặc khi cần các kết quả ước tính nhanh chóng.
Bài báo tập trung nghiên cứu khả năng ứng dụng bê tông nhựa (BTN) sử dụng graphen oxit (GO) làm lớp mặt trên của kết cấu áo đường mềm (KCAĐM) cấp cao tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tiềm năng ứng dụng thực tế của BTN_GO thông qua việc kiểm toán các kết cấu áo đường sử dụng loại vật liệu này theo Tiêu chuẩn TCCS 38:2022/TCĐBVN. Kết quả nghiên cứu đưa ra các đánh giá khoa học và định hướng ứng dụng BTN_GO trong việc cải thiện hiệu suất kết cấu đường bộ, đặc biệt tại các khu vực có yêu cầu cao về thiết kế và thi công.
Trong kết cấu bê tông khối lớn (BTKL), việc xác định nhiệt độ lớn nhất và nguy cơ nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày có vai trò hết sức quan trọng, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để kiểm soát vết nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày trong quá trình xây dựng công trình. Bài báo này, tác giả đánh giá nguy cơ nứt nhiệt trong kết cấu BTKL được chia làm hai đợt đổ bê tông và khoảng cách thời gian giữa các đợt đổ bê tông thay đổi. Mô hình phần tử hữu hạn được sử dụng để dự đoán nhiệt độ, ứng suất nhiệt, chỉ số và xác suất nứt trong khối BTKL. Kết quả thu được cho thấy ảnh hưởng của thời gian giữa các đợt đổ bê tông tới nhiệt độ lớn nhất, ứng suất nhiệt, chỉ số và xác suất nứt nhiệt trong khối BTKL là rất rõ ràng, từ đó có thể giúp các đơn vị thi công tối ưu hóa tiến độ thi công, đề xuất thời gian tiến hành đổ bê tông đợt sau so với đợt trước một cách phù hợp để kiểm soát vết nứt nhiệt một cách hiệu quả
Sự ổn định của mái dốc đất là vấn đề quan tâm lớn trong xây dựng công trình và khai thác, đặc biệt tại khu vực miền núi Tây Nguyên. Khu vực này có đất nền chủ yếu là sét pha mang đặc tính dính nhão của sét kết hợp tính cứng của cát. Sạt trượt mái dốc bao gồm mái dốc tự nhiên và cả mái dốc nhân tạo (công trình xây dựng) là hiện tượng phổ biến ở khu vực này trong mùa mưa. Do đó, bài báo thực hiện xây dựng bài toán mô phỏng đánh giá sự ổn định của mái dốc tự nhiên chịu tác động của tải trọng bản thân và yếu tố thời tiết trong thời gian dài. Thông qua các thông số biến dạng chủ yếu quyết định đến độ ổn định là mô-đun biến dạng, lực dính c và góc ma sát trong φ của đất sét pha, sau đó hệ số an toàn FS được tính toán để đảm bảo tính hợp lý của bài toán khi đánh giá ổn định mái dốc. Kết quả cho thấy, đất sét pha sau mưa có sự suy giảm lực dính đơn vị c và góc ma sát trong φ, cùng với sự suy giảm hệ số an toàn FS, dẫn đến nguy cơ mất ổn định mái dốc.
Bài báo nghiên cứu đánh giá sự suy giảm cường độ của nền móng mặt đường cứng sân bay sử dụng phương pháp không phá hủy (NDT) bằng thiết bị thí nghiệm tĩnh (SHWD) thông qua việc đánh giá các hốc rỗng dưới mặt đường cứng sân bay tại các vị trí góc tấm bê tông xi măng (BTXM) trên đường cất hạ cánh (CHC) của Cảng Hàng không (CHK) Phù Cát. Kết quả cho thấy, 80% điểm đo tại các góc tấm BTXM được đánh giá là có hốc rỗng, làm thay đổi tình trạng tiếp xúc của tấm với nền móng, khi đó tấm BTXM không được tiếp xúc hoàn toàn với móng, hốc rỗng tạo khe hở cho các nguồn ẩm xâm nhập vào hệ kết cấu “mặt đường - nền đường”, từ đó trực tiếp gây ra suy giảm cường độ của nền móng mặt đường cứng sân bay.