CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức khu vực công tại Việt Nam / Nguyễn Đức Quyền // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 87-90 .- 332
Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, có đề cập nội dung cải cách tiền lương bắt đầu áp dụng từ ngày 01/7/2024 đang được đánh giá cao với ý nghĩa hết sức quan trọng. Chính sách này được kỳ vọng bảo đảm rằng thu nhập của cán bộ, công chức và viên chức được xác định phù hợp với vị trí công việc, đồng thời tối ưu hóa biên chế, cũng như sử dụng và quản lý đội ngũ nhân sự một cách hiệu quả.
2 Sắp xếp, kiện toàn các tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ Bộ Tài chính / Khổng Văn Ngư // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 91-94 .- 324.25970751
Sắp xếp, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động là xu thế tất yếu, đồng thời đây là chủ trương lớn được Ðảng chỉ đạo tập trung thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Bài viết tập trung nghiên cứu công tác sắp xếp, kiện toàn các tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Bộ Tài chính nhằm góp phần hiện thực hóa chủ trương của Đảng, xây dựng Đảng bộ Bộ Tài chính trong sạch, vững mạnh, tinh giản và thu gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Đảng, ngành Tài chính.
3 Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực số ở Việt Nam / Đinh Thị Hương, Trần Văn Tran // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 95-98 .- 658.3
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ dựa vào tài nguyên là chính sang nền kinh tế dựa trên tài nguyên tri thức với trụ cột là internet và kỹ thuật số. Nền kinh tế số ra đời thay thế nền kinh tế truyền thống. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi về cơ cấu lao động mà theo đó phát triển nguồn nhân lực số phải được chú trọng. Bài viết làm rõ khái niệm, các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực số trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam thông qua mô hình Kano – IPA, từ đó, đề xuất một số kiến nghị trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực số trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam.; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Đảng, ngành Tài chính.
4 Phát triển nguồn nhân lực cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam / Nguyễn Thị Lan Hương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 135-137 .- 910
Hoạt động du lịch Việt Nam đã phục hồi trở lại vào năm 2022, sau 2 năm gián đoạn do đại dịch COVID-19, với những dấu hiệu phục hồi rất tích cực, thị trường khách nội địa tăng trưởng mạnh, thị trường khách du lịch quốc tế phục hồi dần. Tuy nhiên, hiện nay nhân sự du lịch bị thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là khối cơ sở lưu trú du lịch. Bài viết này phân tích về thực trạng nhân lực của cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam và một số giải pháp gợi ý nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh mới.
5 Phát triển du lịch cộng đồng ở Lào Cai / Nguyễn Thanh Trà // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- 138-140 .- 910
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lào Cai, du lịch cộng đồng được coi là loại hình mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững cho cư dân bản địa, không chỉ giúp bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáocủa địa phương. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tác động cả tích cực và hạn chế đến phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững ở Lào Cai. Do vậy, nghiên cứu phân tích một số yếu tố tác động đến du lịch cộng đồng ở Lào Cai và đề xuất những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế du lịch ở Lào Cai trong thời gian tới.
6 Thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững / Vương Thanh Tú // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 141-143 .- 330
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và sẵn sàng về nguồn nhân lực, mặt bằng, trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút nhiều dự án mới, đặc biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, chính vì vậy, cần có những giải pháp đồng bộ khắc phục để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn này theo hướng bền vững
7 Phát triển thương mại điện tử ở Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số / Cao Anh Thịnh, Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 144-146 .- 658
Thương mại điện tử đã và đang trở thành xu hướng phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Thương mại điện tử đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua, Hà Nội là một trong những địa phương đứng đầu về chỉ số phát triển thương mại điện tử. Thực tiễn cho thấy, thương mại điện tử đã góp phần vào đổi mới hoạt động mua sắm, tiêu dùng của nhân dân Thủ đô, được doanh nghiệp và người dân ứng dụng ngày càng rộng rãi. Bài viết đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử tạiTP. Hà Nội dựa trên một số tiêu chí cơ bản đã được xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩyphát triển thương mại điện tử trong những năm tới.
8 Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại Sabah, Malaysia và hàm ý cho Hà Nội / Nguyễn Trọng Xuân, Lê Đình Cảnh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 152-154 .- 910
Phát triển du lịch sinh thái đang ngày càng được quan tâm trong hai thập kỷ gần đây. Nhiều nơi trên thế giới đã đẩy mạnh việc phát triển loại hình du lịch này và thu được nhiều thành công đáng khích lệ. Điển hình như Sabah đã thực sự trở thành một điểm đến hàng đầu về du lịch sinh thái tại đất nước Malaysia. Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại Sabah (Malaysia), từ đó rút ra bài học cho TP. Hà Nội phát huy tiềm năng và lợi thế để phát triển loại hình du lịch này.
9 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp trong các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam / Nguyễn Thị Xuân // .- 2023 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 155-157 .- 658
Trong những năm gần đây, Hà Nam là một trong những tỉnh thu hút đầu tư lớn vào các khu công nghiệp. Hiện nay, tỉnh Hà Nam có 8 khu công nghiệp đang hoạt động với tỷ lệ lấp đầy trên 80%. Song song với sự phát triển khu công nghiệp, đó là hài hoà trong quan hệ lợi ích giữa các chủ thể. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hài hoà quan hệ lợi ích giữa các chủ thể này.
10 Phát triển du lịch gắn với liên kết vùng ở tỉnh Quảng Bình / Nguyễn Thị Hương Liên // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 158-160 .- 910
Phát triển du lịch gắn với liên kết vùng là \chìa khóa vàng\ để các địa phương triển khai những sản phẩm du lịch độc đáo, tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch, huy động vốn đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đầu tư phát triển du lịch chung của vùng. Quảng Bình thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ với nhiều lợi thế trong phát triển du lịch nhưng vẫn chưa thể phát huy hết những tiềm năng phát triển du lịch. Bài viết phân tích sự cần thiết của liên kết vùng trong phát triển du lịch, những thành công và hạn chế trong phát triển du lịch gắn với liên kết vùng từ đó, đề xuất một số giải pháp cho tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.