CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội / Trần Thị Vân Hoa, Đỗ Thị Đông // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 23-32 .- 330
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội. Phương pháp nghiên cứu tại bàn với các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn bao gồm sách, tạp chí, báo, các bài viết trên internet. Kết quả cho thấy trí tuệ nhân tạo được ứng dụng phổ biến vào các lĩnh vực kinh tế xã hội và có tác động tích cực và đáng kể đến phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể hơn, xu hướng công nghệ này là động lực mới cho tăng trưởng kinh tế. Dựa vào những phân tích, bài viết đề xuất một vài gợi ý về chính sách đối với Việt Nam trong việc quản lý sử dụng AI để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2 Tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới tới rủi ro sụp đổ giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ê Hải Trung, Nguyễn Thanh Tùng // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 33-43 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá tác động của chỉ số bất ổn chính sách kinh tế thế giới GEPU (Global Economic Policy Uncertainty) tới rủi ro sụp đổ giá của 214 cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2013 tới 2022. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng cho thấy tác động cùng chiều của mức độ bất ổn chính sách kinh tế đối với rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu. Đồng thời tác động này cũng mạnh hơn ở các cổ phiếu có quy mô giao dịch lớn, thể hiện mức độ bất đồng ý kiến lớn hơn trong đánh giá cổ phiếu của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, khi so sánh tác động của hai quốc gia là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là Mỹ và Trung Quốc, kết quả cho thấy rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu chủ yếu chịu tác động lớn hơn từ bất ổn chính sách kinh tế tại Mỹ.
3 Phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam / Trịnh Linh Tuấn Đoàn // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 11 - 18 .- 657
Bài viết phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động tại Việt Nam bằng cách tiếp cận tham số với phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA), dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty bảo hiểm trong giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả cho thấy hiệu quả bình quân của toàn bộ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong thời kỳ nghiên cứu là 0,524, hiệu quả thấp nhất 0,092, hiệu quả cao nhất đạt 0,852. Trong số các công ty bảo hiểm trong mẫu nghiên cứu, công ty bảo hiểm Tokio Marine có hiệu quả cao nhất, với hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,852 và công ty bảo hiểm Toàn Cầu có hiệu quả thấp nhất, với mức hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,076. Kết quả này cũng cho thấy hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020 là tương đối thấp, với kết quả này nếu trung bình đầu ra không thay đổi, các công ty bảo hiểm có thể giảm tối đa 43,7% đầu vào.
4 Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Bùi Huy Trung, Dương Linh Anh, Vũ Thị Hồng Ngọc, Trần Tuấn Long // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 44-55 .- 332.12
Nghiên cứu này phân tích tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Nhóm tác giả sử dụng bộ dữ liệu của 26 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022 và phương pháp Generalized Method of Moments (GMM) để phân tích mối quan hệ của hai biến số trên. Biến số trách nhiệm xã hội được đo lường bằng phương pháp phân tích nội dung, trong khi các biến phản ánh hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại được đo lường bằng các chỉ tiêu khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên tác động của từng thành phần trách nhiệm xã hội có sự khác biệt đáng kể. Bên cạnh đó, cấu trúc sở hữu nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại.
5 Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát tại Việt Nam: Tiếp cận đồng tích hợp phi tuyến / Nguyễn Thanh Hà // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 56-66 .- 332.1
Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2023. Sử dụng dữ liệu lãi suất trái phiếu Chính phủ, lạm phát với phương pháp đồng tích hợp phi tuyến, nghiên cứu tìm ra rằng lãi suất và lạm phát biến động trong một xu thế chung và việc hiệu chỉnh về vị trí cân bằng là một quá trình liên tục, ở dạng logistic. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các biến này không phải là một một như giả thuyết Fisher đề cập. Từ đó suy ra thị trường tiền tệ và thị trường tài chính có quan hệ tác động qua lại: có thể sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để tác động đến thị trường tài chính; ngược lại, lãi suất danh nghĩa dài hạn có thể trở thành chỉ báo cho lạm phát.
6 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình ARDL / Đoàn Ngọc Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 67-76 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mai, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa và đến lượng phát thải CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 1990 -2022 bằng mô hình ARDL (Mô hình phân phối trễ tự hồi quy). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại tác động tích cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn và dài hạn, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn, còn mức độ đô thị hóa không có tác động đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng có tác động trong dài hạn. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tiêu cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.
7 Tâm lý thị trường, bất ổn kinh tế và biến động tiền mã hoá / Trần Sơn Tùng, Lại Hoài Phương, Đào Thị Thanh Bình // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 77-87 .- 332.4
Tiền mã hóa hiện này vẫn được xem là khoản đầu tư có tính rủi ro cao, do biên độ dao động lớn và biến động liên tục. Do đó, việc dự báo chính xác và hiểu được các yếu tố quyết định mức độ biến động của tiền mã hoá đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tư. Nghiên cứu áp dụng mô hình ARIMAX và GARCHX để dự báo độ biến động của tiền mã hoá bằng cách sử dụng các chỉ số tài chính truyền thống, tâm lý thị trường, và bất ổn kinh tế. Nghiên cứu thu thập dữ liệu theo ngày của sáu đồng tiền mã hoá trong giai đoạn 2021-2023. Kết quả cho thấy mô hình GARCHX có hiệu quả vượt trội so với mô hình ARIMAX trong ước lượng biến động tiền mã hoá.
8 Phân tích chất lượng kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán ở khu vực Đông Nam Bộ của Việt Nam / Nguyễn Hoan Đăng, Đỗ Duy Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Tr. 49 - 60 .- 657
Chất lượng kiểm toán là yếu tố quyết định sự tin tưởng và bền vững của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa. Nó bao gồm trình độ kiểm toán viên, quy mô công ty kiểm toán, và việc kiểm toán thuộc nhóm big-four. Chất lượng báo cáo tài chính sau kiểm toán đánh giá từ góc độ người sử dụng và cơ quan kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, đánh giá chất lượng kiểm toán thường phụ thuộc vào xét đoán cá nhân. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, chất lượng kiểm toán trở thành yếu tố quan trọng, nhưng vẫn đòi hỏi nhiều nghiên cứu để nâng cao cạnh tranh của ngành kiểm toán Việt Nam sau các sự cố kiểm toán trước đây.
9 Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI tại Hà Nội với doanh nghiệp tư nhân trong chuỗi giá trị toàn cầu / Bùi Huy Nhượng, Bùi Thị Thanh Huyền, Đoàn Xuân Hậu // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 88-96 .- 332.1
Bài viết đã chỉ ra được 4 hạn chế trong quá trình liên kết, đó là: (i) Doanh nghiệp tư nhân tham gia vào chuỗi giá trị ở phần trung nguồn (chủ yếu cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp FDI sản xuất sản phẩm); (ii) Mức độ liên kết giữa doanh nghiệp FDI của thành phố Hà Nội với doanh nghiệp tư nhân thấp hơn so với thành phố khác, cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng; (iii) Tỷ lệ doanh nghiệp FDI của thành phố Hà Nội cung ứng sản phẩm và dịch vụ của mình cho nhóm khách hàng là doanh nghiệp tư nhân trong nước có sự sụt giảm; (iv) Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn là xuất khẩu và bán cho khu vực nước ngoài tại Việt Nam. Trên cơ sở những nguyên nhân của hạn chế, bài viết đề xuất 2 nhóm giải pháp để tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI của thành phố Hà Nội với doanh nghiệp tư nhân trong bối cảnh mới.
10 Tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất tại Cần Thơ / Nguyễn Thị Phương Dung; Nguyễn Thị Thanh Tâm, Nguyễn Lê Hoa Hạ, Nguyễn Minh Triết // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 97-106 .- 658
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng chuyển đổi số làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách rõ rệt. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về vai trò của các yếu tố khác như quy mô, thời gian hoạt động góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, biến đòn bẩy tài chính làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, nghiên cứu còn đề xuất hàm ý giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong nền kinh tế số.