CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Bàn về kế toán các khoản hỗ trợ của nhà nước cho hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam / Vũ Thị Hải, Trần Quang Trung, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- .- 657
Nghiên cứu phản ánh thực trạng kế toán các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho các hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp quan sát, phỏng vấn điểm, tổng hợp tài liệu và các văn bản pháp luật được sử dụng để giải quyết vấn đềnghiên cứu. Kết quả cho thấy, việc ghi nhận các khoản hỗ trợ của Nhà nước tại các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập như: chưa đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán, chưa phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các quy định hướng dẫn kế toán các giao dịch này, điển hình là khoản hỗ trợ về tài sản và chi phí, còn những điểm chưa phù hợp với bản chất giao dịch. Nghiên cứu cũng chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp.
2 Một số vấn đề cần lưu ý về lưu trữ tài liệu kế toán / Phạm Thị Hậu // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 145-147 .- 657
Lưu trữ tài liệu kế toán là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của các tổ chức, đơn vị dù công hay tư. Theo quy định, đơn vị kế toán có trách nhiệm quảnlý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. Hiện nay, việc lưu trữ tài liệu kế toán được quy định chi tiết tại Luật Kế toán và Nghị định hướng dẫn Luật này. Vì tầm quan trọng của công tác lưu trữ tài liệu, nên Luật và Nghị định hướng dẫn đã dành riêng khá nhiều dung lượng để quy định rõ về vấn đề này. Bài viết hệ thống hóa lại các quy định về công tác lưu trữ tài liệu kế toán để người làm công tác kế toán cần phải nắm vững.
3 Mối tương quan giữa vận dụng kế toán quản trị với thành quả của doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 148-150 .- 657
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vận dụng và lợi ích từ việc vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế những bằng chứng thực nghiệm chứng minh mối tương quan giữa kế toán quản trị và thành quả của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp, chưa đánh giá được thành quả doanh nghiệp đạt được từ việc vận dụng kế toán quản trị. Do đó, đây xem như một khe hổng, có thể tiếp tục bổ sung thêm các nghiên cứu trong tương lai nhằm góp phần khẳng định mối tương quan giữa việc vận dụng kế toán quản trị và thành quả doanh nghiệp.
4 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của kiểm toán viên / Trần Khánh Lâm, Lê Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 158-162 .- 657
Kiểm toán viên là nguồn lực quan trọng phản ánh danh tiếng và uy tín của các công ty kiểm toán. Việc xin nghỉ việc của kiểm toán viên là hiện tượng phổ biến tại các công ty kiểm toán nói riêng và cũng là vấn đề được các tổ chức trên thế giới rất quan tâm. Nghiên cứu này xác định các yếu tố và đo lường yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của kiểm toán viên. Bằng phương pháp định lượng qua thu thập dữ liệu từ khảo sát 152 người là kiểm toán viên và cựu kiểm toán viên đã nghỉ việc tại TP. Hồ Chí Minh, sau đó phân tích kết quả thông qua công cụ thống kê SPSS, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố gồm: Nhận thức nghề nghiệp; Môi trường làm việc; Điều kiện làm việc; Cơ hội nghề nghiệp ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của kiểm toán viên.
5 Tác động từ yếu tố môi trường, xã hội và quản trị đến hoạt động của các doanh nghiệp ở Mỹ, Australia / Lại Hoài Phương, Đào Thị Thanh Bình // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 186-191 .- 330
Nghiên cứu này phân tích các tác động của các yếu tố Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ và Australia. Nghiên cứu sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS) trên dữ liệu bao gồm gần 200 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ vàAustralia. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, các ESG và các cấu phần của ESG không có mối quan hệ đáng kể với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo phạm vi quốc gia và có tác động không đồng nhất theo phạm vi ngành.
6 Chi phí logistics ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Phạm Trung Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 195-197 .- 658
Chi phí logistics là một loại chi phí đầu vào của doanh nghiệp, góp phần tạo nên giá thành của hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Do vậy, chi phí logistics cao dẫn đến giá thành hàng hóa hay dịch vụ cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh với hàng hóa hay dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác, quốc gia khác. Chính vì vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
7 Tổng quan nghiên cứu về quyết định sử dụng, thuê ngoài dịch vụ logistics / Tăng Minh Hưởng, Trần Thị Mỹ Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 198-200 .- 658
Bài viết đề cập đến một chủ đề quan trọng và ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực logistics: Quyết định sử dụng và thuê ngoài dịch vụ logistics. Bằng cách xem xét các công trình nghiên cứu từ năm 2010 đến 2023, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực này thông qua việc phân tích 72 bài viết được chọn lọc từ các cơ sở dữ liệu uy tín như EBSCO, Google Scholar, Web of Science và Scopus. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và tổng hợp các nghiên cứu trước đây về quyết định thuê ngoài logistics, tập trung vào nội dung, phương pháp luận, và các lý thuyết nền tảng, từ đó, xác định được những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn cho các nghiên cứu tương lai. Bài viết không chỉ là nguồn tài nguyên quan trọng cho các học giả và nhà nghiên cứu, mà còn hỗ trợ các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics.
8 Đẩy mạnh xúc tiến du lịch làng nghề truyền thống tại Thành phố Hà Nội / Hoàng Thị Thu Trang, Lã Tiến Dũng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- .- 330
Làng nghề truyền thống đã và đang trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch. Thời gian gần đây, phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm đặc thù gắn với sản phẩm của làng nghề truyền thống của Hà Nội là một hướng đi đầy tiềm năng. Tuy nhiên, với cách tổ chức hiện nay, vấn đề phát triển và quảng bá sản phẩm du lịch làng nghề còn nhiều hạn chế. Bằng những dữ liệu thu thập được, bài viết làm rõ những cơ sở lý luận, thực trạng về hoạt động xúc tiến du lịch làng nghề truyền thống tại TP. Hà Nội, trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hiệu quả xúc tiến du lịch của làng nghề truyền thống của TP. Hà Nội trong thời gian sắp tới.
9 Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghệ cao Đà Nẵng / Nguyễn Thị Hương // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 204-207 .- 330
Từ khi thành lập đến nay, khu công nghệ cao Đà Nẵng đã triển khai nhiều hoạt động xúc tiến để thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao theo hướng phát triển xanh và bền vững. Bài viết nghiên cứu thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư được thu hút vào các doanh nghiệp ở khu công nghệ cao Đà Nẵng giai đoạn 2010-2023. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao Đà Nẵng trong thời gian tới.
10 Đầu tư phát triển dịch vụ du lịch ở tp. Đà nẵng / Cao Đình Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 208-211 .- 330
Phát triển du lịch đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2023, đặc biệt sau khi có Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. TP. Đà Nẵng đã tập trung xây dựng và triển khai nhiều biện pháp thiết thực để thu hút nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Bài viết này phân tích thực trạng đầu tư phát triển dịch vụ du lịch ở TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2023, từ đó đề xuất một số giải pháp để mở rộng khả năng thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch ở địa phương trong thời gian tới.