CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Khung pháp lý nào để quản lý báo chí truyền thông thời đại AI? / Nguyễn Nga Huyền // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 92-95 .- 340
Khung pháp lý về quản lý trong thời đại AI đối với lĩnh vực báo chí truyền thông đang là mối quan tâm và thách thức của cả thế giới, rất nhiều nước đã đề xuất khung pháp lý, dự thảo, chính sách và đạo luật AI; Từ thực tiễn trên thế giới đặt ra những tham chiếu cần thiết cho công tác quản lý AI nói chung trong mọi lĩnh vực của đời sống và trong lĩnh vực báo chí truyền thông nói riêng tại Việt Nam; Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật báo chí 2016 nhằm điều chỉnh những bất cập tại các mô hình hoạt động của báo chí truyền thông hiện nay có sự tham gia của AI.
2 Tác động của MXH và vai trò định hướng thông tin của báo chí đối với MXH về vấn đề bình đẳng giới / Trần Thị Hòa // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 115-119 .- 070
Mạng xã hội có tác động kép đối với nhận thức về bình đẳng giới: Giúp thúc đẩy sự tiến bộ trong nhận thức về bình đẳng giới, tăng cường khả năng kết nối và sự tự tin để cải thiện cuộc sống; Củng cố một số định kiến về giới. Nghiên cứu gợi ý cần quan tâm đến sự cần thiết, vai trò định hướng thông tin của báo chí cũng như vai trò chọn lọc thông tin của các nhà quản lý để mạng xã hội thực sự có thể phát huy tác dụng trong truyền thông về bình đẳng giới
3 Những triết lý nhân văn trong tầm nhìn xã hội 5.0 tại Nhật Bản và một vài gợi ý cho Việt Nam / Hồ Mạnh Tùng, Lưu Phương Thảo // .- 2024 .- Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 64-70 .- 621
Bài viết này tóm lược các điểm quan trọng và những triết lý xã hội trong Tầm nhìn Xã hội 5.0 (Society 5.0) của Nhật Bản, đồng thời đưa ra bài học cho Việt Nam trong việc hình thành một xã hội “lấy dân làm gốc”, được hiện thực hoá bởi trí tuệ nhân tạo (AI). Nhằm tiến tới một xã hội nơi con người được đặt làm trung tâm đồng thời chung sống hài hoà với công nghệ ngày càng thông minh, năm gợi ý cụ thể cho Việt Nam đã được đưa ra: Tầm nhìn lấy con người làm trung tâm; Góc nhìn đa chiều về mối quan hệ giữa người và máy; Lấy AI làm động lực phát triển kinh tế-xã hội; Cách tiếp cận từ dưới lên trên và thúc đẩy tính tham gia trong việc thiết lập tầm nhìn; và Tính bền vững và bao quát trong các ứng dụng của AI.
4 Thị trường viễn thông Việt Nam: Chọn dư địa nào để phát triển bền vững? / Lê Minh Toàn // .- 2024 .- Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 78-87 .- 621.03
Thị trường viễn thông Việt Nam năm 2023: Thị trường viễn thông truyền thống bị thu hẹp; Sự lãng phí nguồn lực nhìn từ điểm cung cấp. Các xu hướng định hình thị trường viễn thông Australia; Triển khia nhiều công nghệ IoT. Khuyễn nghị cho thị trường viễn thông Việt Nam: Đầu tư mạnh hạ tầng để mở rộng không gian tăng trưởng; Đẩy mạnh triển khai 5G tại Việt Nam.
5 Digital transformation in global higher education : a review of literature and implications for Vietnamese universities / Pham Thi To Loan // .- 2023 .- Tập 12 - Số 8 .- P. 3 - 11 .- 515
Digital transformation in higher education has become a common trend in the pursuit of a sustainable education system in the future. This trend fosters higher education institutions to implement teaching, learning and research activities in an innovative and creative way. Globally, universities are making efforts to boost digital transformation application as a way to maintain their competitive advantages. This literature review aims to discuss digital transformation in global higher education, elaborate types of digital transformation, digital transformation frameworks for universities and put forth implications for Vietnamese higher education. It is hoped that this paper will provide insights into digital transformation in higher education in the world so that educators, policy makers and university leaders can collaborate and take proper actions to enhance the effectiveness of digital transformation application.
6 Điều kiện đủ cho cộng hưởng tổng quát trong mạng lưới gồm 2 hệ phương trình vi phân dạng FitzHugh-Nagumo với liên kết tuyến tính hai chiều / Phan Văn Long Em, Võ Tấn Đạt // .- 2023 .- Tập 12 - Số 8 .- Tr. 66 - 70 .- 515
Nghiên cứu về sự cộng hưởng tổng quát trên mạng lưới gồm hai hệ phương trình vi phân dạng FitzHugh-Nagumo với liên kết tuyến tính hai chiều. Cụ thể, chúng tôi tìm điều kiện đủ đối với độ mạnh liên kết để sự cộng hưởng tổng quát xảy ra và mô phỏng số để kiểm tra lại kết quả lý thuyết tìm được.
7 Hoạt động tập kết chuyển quân tại Cao Lãnh năm 1954 / Lê Đình Trọng, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Bùi Phước Vinh // .- 2023 .- Tập 12 - Số 9 .- Tr. 112 - 120 .- 959
Sau thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền, lấy Vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Việc đình chiến quy định quân đội hai bên ngừng bắn, quân đội cách mạng phải tập kết ra Bắc, còn quân đội Pháp phải tập kết vào Nam, sau hai năm, sẽ bắt đầu tổng tuyển cử và thống nhất lại đất nước... Cao Lãnh lúc bấy giờ là một trong ba điểm tập kết chuyển quân ra Bắc, có thời gian 100 ngày chuẩn bị tập kết và chuyển quân. Trong thời gian này, quân dân Cao Lãnh đã tổ chức nhiều hoạt động quan trọng như: xây lại mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, xây dựng bia tưởng niệm, dạy học,… tạo tiếng vang lớn, giúp cho vững lòng hơn đối với cả người đi và người ở lại, khiến họ vững tin đấu tranh xây dựng, vun đắp cho cách mạng Việt Nam nói chung, ở Cao Lãnh nói riêng.
8 Nghiên cứu và thử nghiệm robot di động bám quỹ đạo dùng giải thuật Pure Pursuit thích nghi / Nguyễn Ngọc Tuấn // .- 2023 .- Vol 2 - 04(08) .- Tr. 2 - 15 .- 621
Tập trung vào nghiên cứu mô hình động học và triển khai giải thuật Pure Pursuit thích nghi lên mô hình robot di động hai bánh độc lập. Giải thuật được mô phỏng bằng phần mềm MATLAB/Simulink để đánh giá hiệu suất bám quỹ đạo thông qua các trường hợp khi thay đổi giá trị độ dài tiêu điểm và vận tốc. Kết quả mô phỏng được tổng hợp và đánh giá để làm cơ sở để đề xuất bộ điều khiển Pure Pursuit thích nghi vận tốc nhằm nâng cao hiệu suất của bộ điều khiển. Sau đó nhóm tác giả triển khai thiết kế và chế tạo một robot di động để đánh giá hiệu suất bám quỹ đạo của robot ở môi trường thực tế.
9 Nghiên cứu việc sử dụng marketing qua mạng xã hội và những tác động của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại Đà Nẵng / Lê Thị Kim Tuyết, Nguyễn Trang Hoàng Ái, Nguyễn Hữu Chiết // .- 2023 .- Vol 2 - 04(08) .- Tr. 36 - 57 .- 658
Xác định các yếu tố giúp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (SMEs) tại Đà Nẵng áp dụng marketing truyền thông qua mạng xã hội (SMM) và cách thức để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ. Mô hình nghiên cứu được tiếp cận dựa trên hai lý thuyết về sự chấp nhận công nghệ mới là mô hình TAM và UTAUT. Dữ liệu được thu thập bằng hình thức khảo sát trực tiếp và online, đối tượng khảo sát là các nhà quản lý và nhân viên tại các SMEs. Với 187 phiếu hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có bốn nhân tố tác động đến SMM gồm: sự cảm nhận về hữu ích, sự cảm nhận về dễ sử dụng, các điều kiện thuận lợi và tính tương thích. Và theo đó SMM tác động đến hiệu quả hoạt động của các SMEs. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số kiến nghị ứng dụng SMM cho các SMEs tại Đà Nẵng.
10 Tác động của truyền miệng điện tử (eWOM) đến ý định mua hàng trực tuyến của thế hệ Z tại Đà Nẵng / Lê Văn Dũng, Vũ Huỳnh Mai Vi, Hà Anh Phương // .- 2023 .- Vol 2 - 04(08) .- Tr. 58 - 75 .- 621
Xác định ảnh hưởng của truyền miệng điện tử (eWOM) đến ý định mua hàng trực tuyến của thế hệ Z tại Đà Nẵng. Dữ liệu được thu thập bằng hình thức khảo sát trực tuyến và trực tiếp với ba đối tượng chính là người đi làm, sinh viên và học sinh. Với 350 quan sát hợp lệ đã được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ thông qua mô hình cấu trúc (SEM). Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy các giả thuyết đều được chấp nhận, có ý nghĩa về mặt thống kê, góp phần chứng minh, mở rộng các giả thuyết trước đây và phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể, chất lượng eWOM, sự tin cậy eWOM, kiến thức trải nghiệm và sự quan tâm của người tiêu dùng là các yếu tố chính tác động đến sự chấp nhận eWOM. Từ đó, sự chấp nhận eWOM có ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến thông qua thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp ứng dụng trong thực tiễn nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao ý định mua hàng trực tuyến của thế hệ Z. Hơn nữa, đề xuất ứng dụng khởi nghiệp Evisi Young và mở ra hướng nghiên cứu trong tương lai.