Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) trong các doanh nghiệp thương mại (DNTM) ngành Mỹ phẩm trên địa bàn TP.HCM. Mẫu khảo sát gồm 186 cá nhân là cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp (DN) này. Tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông mô hình hồi quy đa biến để thực hiện đề tài. Kết quả khẳng định, các nhân tố Áp lực cưỡng ép; Quan điểm của nhà quản trị; Tính hiệu quả cung cấp thông tin kế toán; Phương pháp, kỹ thuật vận dụng; Trình độ nhân viên kế toán và Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) có ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQTCP của các đơn vị.
Nghiên cứu tiến hành phân tích, xây dựng và kiểm định mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp thương mại (DNTM) trên địa bàn TP.HCM. Để nghiên cứu đề tài, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT cho các DMTM trên địa bàn TP.HCM, đó là nhận thức của nhà quản lý; quy mô doanh nghiệp (DN); đặc điểm ngành nghề; trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên và chi phí thực hiện.
Bài viết đề cập đến những thuận lợi, thách thức cho các DN Việt Nam khi áp dụng IFRS và đưa ra một số giải pháp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc áp dụng IFRS ở Việt Nam.
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.
Bài viết đánh giá tác động của các nhân tố tài chính và phi tài chính đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp (DN) với các yếu tố tài chính như quy mô, đòn bẩy, tài sản cố định và lợi nhuận và biến số phi tài chính gồm kiểm toán độc lập của DN. Mẫu quan sát từ các DN ngành sản xuất được niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được xử lý theo phương pháp lấy mẫu có chủ đích. Bằng phương pháp ước lượng GLS chúng tôi nhận thấy, quy mô và hệ số nợ có tác động ngược chiều đến hành vi tránh thuế; trong khi ý kiến kiểm toán và các đặc điểm tài chính còn lại có tác động ngược chiều. Tuy nhiên, hệ số ước lượng cho thấy, mức độ tác động của các nhân tố này đến hành vi tránh thuế là không đáng kể.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) không chỉ đo lường bằng thước đo tĩnh, như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, mà còn đo lường bằng thước đo động là thời gian để chuyển từ dòng tiền ra sang dòng tiền vào, đó là chu kỳ chuyển đổi tiền. Trong các DN ở các ngành nghề khác nhau có những đặc tính về hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Bài viết này đánh giá thực trạng chu kỳ chuyển đổi tiền nói chung của 1531 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khoảng thời gian từ 2015 - 2022. Sau đó, so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành nghề để cho thấy thực trạng thời gian chuyển đổi tiền của các DN trong các ngành như thế nào. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị chung nhằm giúp các DN cải thiện được thời gian của việc chuyển đổi tiền.
Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này.
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát được xác định là nguyên nhân chính của vấn đề người đại diện, dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích của người đại diện và người được ủy quyền, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của công ty. Cơ chế quản trị công ty là phương thức chủ yếu để giải quyết vấn đề đại diện ở mọi cấp độ. Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị công ty để giải quyết chi phí đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của công ty.
Hoạt động quản trị nói chung, quản trị tài chính trường đại học nói riêng được thực hiện tương ứng với từng hoạt động trong nhà trường, nhằm thực hiện và hoàn thành mục tiêu chung mà nhà trường hướng đến. Có 4 chức năng quản trị tài chính, đó là: Lập kế hoạch (Planning), Tổ chức (Organizing), Lãnh đạo (Leading) và Kiểm soát (Controlling). Trong đó, chức năng kiểm soát giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gian lận, rủi ro làm thất thoát tài sản của các trường. Dựa trên thực trạng kiểm soát tài chính tại các trường đại học công lập (ĐHCL) trên địa bàn TP.HCM, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng này.