Tác giả nghiên cứu sử dụng tài liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn trong nước và quốc tế để tìm ra những các nhân tố ảnh hưởng cũng như những điều bất cập trong chuỗi cung ứng xăng dầu tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp giúp chính phủ điều hành thị trường tốt hơn và ngăn ngừa tình cuộc khủng hoảng thiếu hụt xăng dầu tái diễn trong tương lai.
This review paper examines the possible uses, advantages, and difficulties of ChatGPT, an advanced language model created by OpenAI, in the context of higher education. We examine how ChatGPT is used to improve teaching and learning, support professional development, and streamline administrative chores like generating quality assurance reports using a wide range of academic literature. We also take into account any potential negative effects, such as challenges with data privacy, difficulties comprehending complicated ideas, possible false information, and accessibility problems. Finally, we suggest potential uses for ChatGPT in higher education as well as future avenues for research, highlighting its potential as a teaching assistant, a resource for educators' professional growth, and a means of improving administrative effectiveness.
Bài nghiên cứu này nhằm nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch MICE tại thành phố Hồ Chí Minh theo chiến lược phát triển du lịch quốc gia từ nay cho đến năm 2030. Nghiên cứu dựa trên kết quả tổng hợp các nền tảng cơ sở lý luận, tham khảo các nghiên cứu khoa học liên quan cũng như đánh giá thực tiễn của hoạt động phát triển sản dịch vụ MICE trong nước và quốc tế. Đồng thời, bài viết cũng trình bày một số giải pháp thiết thực mà Tp. Hồ Chí Minh có thể nghiên cứu để xây dựng, phát triển và triển khai hiệu quả loại hình du lịch đặc biệt này.
Số lượng những phương pháp khai thác trên tập dữ liệu luồng giao dịch đang có còn hạn chế nhất định. Nội dung bài báo này tập trung vào nghiên cứu và đề xuất một phương pháp khai thác dữ liệu luồng giao dịch mới dựa trên cấu trúc cây HUS-Tree đã có trước đây.
Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cho phép chúng ta thu thập và phân tích dữ liệu toàn bộ môi trường trái đấttừ tận đáy đạidương cho đến các tầng trên cùng của khí quyển. Nhờ những thông tin này, người ta không chỉ có thể đánh giá tác động của hoạt động của con người đối với môi trường mà còn quản lý được việc sử dụng năng lượng và sản xuất khí nhà kính (phát sinh từ các hoạtđộng trong nước và công nghiệp). Do đó, công nghệ số rất cần thiết trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu và giảm thiểu hậu quả của nó.
Trong bài báo này, nhằm mục đíchcung cấp một khảo sát chungvề ML trong hóa tin, chúng tôi bắt đầu bằng cách thảo luận về các khái niệm cơ bản của ML, sau đó xem xét các loại thuật toán ML khác nhau đã được áp dụng cho các bài toán Hóa tin. Qua đócung cấp cho các nhà nghiên cứu và những người thực hành trong ngành Hoá tinhiểu biết thấu đáo về việc áp dụng những kỹ thuật, phương pháp của tin học; đồng thời đưa ra một số thách thức cũng như cơ hội để nghiên cứu pháttriển.Phần cuối cùng trình bày một nghiên cứu thử nghiệm qua việc xácđịnh hoạt tínhdựa trên tập mẫu chứa cácxét nghiệm sàng lọc dotổ chứcBurnham Center for Chemical Genomicsthực hiện, nhằm ức chế biểu hiện bề mặt tế bào VCAM-1 do gen TNFa gây ra.
Những dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ này mang lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng và mở ra nhiều tiềm năng mới trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Bài viết sẽ nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển Fintech, tầm quan trọng và khuyến nghị ứng dụng Fintech trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Bài báo này trình bày một nghiên cứu về việc khai thác các tập phổ biến từ dữ liệu giao dịch luồng trong bối cảnh có sự thay đổi khái niệm. Dữ liệu luồng, với tính chất không ổn định, đặt ra nhiều thách thức trong việc khai thác. Bài báo này sử dụng phương pháp thuật toán di truyền, mối quan hệ giữa sự thay đổi khái niệm, kích thước cửa sổ trượt và ràng buộc của thuật toán di truyền. Sự thay đổi khái niệm được xác định thông qua sự thay đổi trong các tập phổ biến.
Bài báo tập trung vào việc phân tích chuyển di ngôn ngữ tích cực và nhịp điệu trong tiếng Nhật và tiếng Việt, từ đó giới thiệu phương pháp giảng dạy ngữ âm tiếng Nhật phù hợp cho người Việt Nam học tiếng Nhật.
Kiêng kị ngôn ngữ (language taboo) là hiện tượng phổ biến trong mọi ngôn ngữ. Biểu hiện của hiện tượng này là trong khi giao tiếp, người ta cần kiêng kị, cần tránh nói ra những từ ngữ có thể làm người nghe bị xúc phạm, khó chịu. Những từ ngữ kiêng kị khi dùng có thể làm cho cuộc thoại chuyển sang hướng tiêu cực, bất lợi, do vậy người ta cần phải nói tránh đi bằng cách sử dụng một từ ngữ khác. Kiêng kị ngôn ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ khá phức tạp có liên quan đến các yếu tố văn hóa dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán. Việc tránh dùng những từ ngữ kiêng kị thể hiện cách ứng xử ngôn từ trong các tình huống giao tiếp. Tìm hiểu từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn giúp ta thấy được những điểm tương đồng và dị biệt về văn hóa dân tộc, về cách sử dụng từ ngữ thay thế các từ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn, tránh được những "cú sốc văn hóa” khi giao tiếp.