Bài viết tập trung nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiêu chí môi trường, xã hội quản trị (ESG) đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam; phân tích những thuận lợi trong áp dụng ESG bao gồm lợi thế cạnh tranh, tăng tinh minh bạch và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó đưa ra một số khó khan trong quá trình thực hiện, bao gồm những thách thức như hoạt động kinh doanh hiệu quả, thông tin công bố thiếu minh bạch, áp lực từ phía cổ đông và nhà đầu tư. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ ngành Ngân hàng Việt Nam triển khai hiệu quả các tiêu chí ESG; đồng thời, tránh những rủi ro không mong muốn trong hoạt động kinh doanh.
Bài viết nghiên cứu thực trạng của quá trình triển khai ESG, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy quá trình triển khai ESG trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Bài viết làm rõ tác động quan trọng của tiêu chuẩn ESG trong quá trình xây dựng chiến lược tài chính xanh tại Việt Nam, triển vọng và khó khan cho mục tiêu phát triển tài chính xanh theo tiêu chuẩn ESG trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển bền vững hệ thống tài chính tại Việt Nam hiện nay.
Bài viết làm rõ nội hàm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của tổ chức tín dụng. Từ thực tiễn ở Việt Nsm cho thấy, các tổ chức tín dụng được thành lập với mục tiêu tương trợ đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong hỗ trợ thành viên và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khác khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Bài viết tìm hiểu và phân tích các mô hình, kinh nghiệm triển khai ESG của các ngân hàng và định chế tài chính trên thế giới, từ đó đề xuất những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để triển khai ESG rộng rãi, hiệu quả hơn.
Bài viết phân tích thực trạng và kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh ở các nước trên thế giới, chia thành 2 nhóm chính: các nước phát triển (Trung Quốc, Đức, Hàn Quốc) và các nước đang phát triển (Bangladesh, Philippines). Qua đó, đưa ra những bài học, đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động ngân hàng xanh và tín dụng xanh cho mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt nam, đặc biệt nhấn mạnh việc tăng cường nhận thức của người tiêu dung về việc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường và sự hỗ trợ quan trọng của Chính phủ.
Bài viết này sử dụng một mô hình đơn giản để phân tích mối quan hệ giữa tài chính toàn diện (Financial Inclusion - FI) và chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2023. Thay vì sử dụng các chỉ số riêng lẻ để thể hiện sự phát triển của FI, bài viết xây dựng một chỉ số tổng hợp thể hiện mức độ phát triển FI. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự gia tăng chỉ số phát triển FI (FI Index - FII) sẽ làm giảm lạm phát. Ngoài ra, lãi suất cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với lạm phát ở Việt Nam. Hệ số âm giữa lạm phát và lãi suất cho thấy rằng, nếu lãi suất tăng sẽ giúp giảm lạm phát và ngược lại. Cuối cùng, nghiên cứu này đã chỉ ra, tỉ giá và lạm phát có liên quan cùng chiều, có nghĩa là nếu tỉ giá tăng thì dẫn đến lạm phát tăng.
Bài nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ góp phần hạn chế sự hình thành các doanh nghiệp zombie tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 646 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 - 2022. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng: Lãi suất và tỉ lệ doanh nghiệp zombie thể hiện mối quan hệ cùng chiều trong giai đoạn 2013 - 2017; nhưng trong giai đoạn 2017 - 2022 lại chứng kiến mối quan hệ ngược chiều. Điều này chứng tỏ việc nới lỏng lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và góp phần ngăn chặn sự hình thành doanh nghiệp zombie. Tuy nhiên, ở góc độ các doanh nghiệp, sau khi đã được tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp từ ngân hàng cần có giải pháp để sử dụng dòng vốn sao cho hiệu quả, tránh trở thành các doanh nghiệp zombie. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị đối với NHNN, các doanh nghiệp để có thể phát huy hiệu lực trong điều hành chính sách tiền tệ cũng như sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trên nền tảng các học thuyết có liên quan, nghiên cứu này biện giải và đề xuất hướng xem xét sửa đổi, bổ sung quy định nhằm hoàn thiện tính minh bạch, hợp lý trong áp dụng pháp luật tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam.