CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Hiệu quả kỹ thuật nghề lưới rê xa bờ tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Đăng Đức, Phạm Thu Hằng // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 57-66 .- 330
Nghiên cứu này sử dụng mô hình DEA (Data envelopment analysis) để phân tích hiệu quả kỹ thuật của nghề lưới rê xa bờ, tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu đầu ra giữ nguyên không đổi, bình quân các đầu vào của sản xuất (công suất máy, dầu và tổng số ngày lao động trên biển) có thể giảm xuống khoảng 15,3% nếu trình độ tay nghề của ngư phủ và việc tổ chức quản lý sản xuất đạt mức tốt nhất. Kết quả nghiên cứu này cho thấy chính sách hỗ trợ đóng tàu công suất lớn của Chính phủ cần đi kèm với chính sách nguồn nhân lực trong nghề cá, hiện tại ngư dân chưa làm chủ được công nghệ của các đội tàu này, dẫn tới sử dụng lãng phí các yếu tố đầu vào.
2 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến ý định nghỉ việc của nhân viên gen Z: Vai trò trung gian của quản trị nhân lực xanh / Đỗ Vũ Phương Anh, Hoàng Thị Huệ, Đỗ Phương Linh, Ngô Thị Hồng Minh, Đặng Trần Châu Giang, Đỗ Phương Thanh // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 67-78 .- 658
Bài viết tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và ý định nghỉ việc của nhân viên gen Z tại Việt Nam, với vai trò trung gian của quản trị nhân lực xanh. Dựa trên dữ liệu thu thập được qua khảo sát trực tuyến 294 nhân viên gen Z từ nhiều doanh nghiệp khác nhau, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy trách nhiệm xã hội tác động trực tiếp, ngược chiều đến ý định nghỉ việc. Ngoài ra, vai trò trung gian của quản trị nhân lực xanh trong mối quan hệ trên cũng được khẳng định. Từ đó, bài viết đề xuất một số hàm ý cho các tổ chức nhằm giảm thiểu ý định nghỉ việc của nhân viên gen Z thông qua việc tăng cường tham gia các hoạt động xã hội, môi trường trong quá trình kinh doanh, tổ chức các buổi huấn luyện nâng cao ý thức cộng đồng trong nội bộ doanh nghiệp cũng như nhấn mạnh vào yếu tố xanh trong quản trị nhân lực.
3 Phòng ngừa rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay / Nguyễn Thu Thủy // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 79-89 .- 332.12
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2013-2023. Dựa vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được liên quan đến chủ đề nghiên cứu, với phương pháp nghiên cứu tại bàn, tác giả đã tổng hợp và chỉ ra hàng loạt các nguy cơ tiềm ẩn gây ra những đổ vỡ trong hoạt động của ngân hàng, đó là: (i) Rủi ro trong hoạt động tín dụng; (ii) Rủi ro quản lý thanh khoản; (iii) Rủi ro lãi suất vẫn hiện hữu trong hoạt động kinh doanh; (iv) Các tỷ lệ an toàn hoạt động thực chất không đảm bảo; (v) Kết quả kinh doanh thấp, nhiều ngân hàng bị thua lỗ; (vi) Tình trạng sở hữu chéo giữa các ngân hàng,... Từ kết quả phân tích này tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian tới.
4 Ảnh hưởng của lãnh đạo phụng sự đến lợi thế cạnh tranh của các trường đại học Việt Nam: Vai trò trung gian của chia sẻ tri thức / Hà Diệu Linh, Nguyễn Huy Công, Phạm Kiều Linh, Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Việt Anh // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 90-100 .- 658
Bài viết tập trung xem xét ảnh hưởng của lãnh đạo phụng sự lên lợi thế cạnh tranh và vai trò trung gian của chia sẻ tri thức trong 111 cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi cả nước. Bài viết đồng thời kiểm định mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy mô và tính chất công tư của các loại hình cơ sở giáo dục đại học lên các mối quan hệ thông qua phương pháp T-Test và One-way Anova. Kết quả chỉ ra rằng lãnh đạo phụng sự có tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh và hành vi chia sẻ tri thức, trong đó chia sẻ tri thức đóng vai trò trung gian một phần. Trên cơ sở này, bài viết đề xuất một số giải pháp liên quan đến hành vi của nhà lãnh đạo cũng như các cơ quan quản lý trực thuộc nhằm giúp các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh đầy thách thức như hiện nay.
5 Thực thi ESG trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam : thực trạng và một số giải pháp / Trần Linh Huân // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 26-33 .- 332.12
Bài viết phân tích, đánh giá sự cần thiết của việc thực thi ESG trong lĩnh vực ngân hàng, làm rõ thực trạng thực thi về vấn đề này và từ đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi ESG trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
6 Chiến lược ESG góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh kinh tế xanh trong ngành ngân hàng / Phùng Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Hoàng Mỹ Duyên // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 34-40 .- 332.12
Bài viết cung cấp tình hình thực tế của các ngành ngân hàng, đồng thời xác định rõ ràng những khó khăn và thách thức trong việc thực thi ESG.
7 Thuận lợi, thách thức và giải pháp về ESG trong hệ thống ngân hàng Việt Nam / Huỳnh Anh Thư, Nguyễn Thị Trúc // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 61-69 .- 332.12
Đánh giá tình hình triển khai ESG, phân tích lợi ích và thách thức của việc triển khai ESG tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp để nâng cao việc triển khai ESG trong ngành ngân hàng Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng là nghiên cứu tài liệu, thu thập dữ liệu từ các công trình nghiên cứu, báo cáo và thông tin từ website của các ngân hàng.
8 Thực thi ESG tại Agribank: cơ hội, thách thức và giải pháp, kiến nghị / Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Quang Tiến // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 70-78 .- 332.12
Tập trung đi sâu vào việc thực thi ESG tại Agribank: cơ hội, thách thức và các giải pháp triển khai ESG trong hệ thống Agribank.
9 Ngành ngân hàng với chiến lược ESG góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh, kinh tế xanh / Võ Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 79-86 .- 332.12
Phân tích những đóng góp của ngành ngân hàng cho tăng trưởng xanh, kinh tế xanh thông qua chiến lược ESG trong giai đoạn vừa qua.
10 Phát huy vai trò của chuyển đổi số trong việc thực thi ESG của ngân hàng thương mại Việt Nam / Hà Thị Tuyết Trinh, Trần Thị Khánh Ly // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 87-92 .- 332.12
Bài viết đánh giá tầm quan trọng của chuyển đổi số trong quá trình thực thi ESG, đưa ra một số tồn tại khi thực thi ESG tại các ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp để phát huy vai trò của chuyển đổi số trong việc thực thi ESG.