CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Giá trị của Adenosine Deaminase dịch màng phổi trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao / Lại Thị Tố Uyên, Nguyễn Ngọc Uyên Chi, Đinh Văn Lượng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 118-127 .- 610
Đánh giá giá trị của Adenosine Deaminase (ADA) dịch màng phổi trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao ở 304 bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương: 184 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao (nhóm bệnh), 120 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do ung thư (nhóm chứng) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 3/2022 đến tháng 10/2024.
2 Các yếu tố liên quan đến nồng độ NON-HDL-Cholesterol trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 / Trần Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Thùy Trang, Lạc Minh Thư, Dương Lê Đăng Khoa, Lê Thị Lan Anh, Trương Thị Huỳnh Trân, Trương Thái Lam Nguyên, Lê Công Trứ // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 110-117 .- 610
Chỉ số non-HDL-C là thông số lipid máu bao gồm tổng cholesterol “xấu” trong cơ thể, ngày càng được coi là mục tiêu điều trị trong kiểm soát rối loạn lipid máu. Do đó, việc khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 giúp chứng minh tiềm năng của chỉ số này. Phân tích 400 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
3 Phân lập, tuyển chọn chủng Lactobacillus ứng dụng cho lên men sữa chua đậu xanh / Nguyễn Thị Mai Hương // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 24 - 31 .- 615
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân lập và sàng lọc chủng vi khuẩn Lactobacillus từ các sản phẩm lên men để ứng dụng trong quy trình sản xuất sữa chua đậu xanh. Kết quả từ 10 nguồn phân lập đã thu được 19 khuẩn lạc vi khuẩn lactic trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn chuyên biệt (MRS), trong đó 7 chủng được sơ tuyển dựa trên các tiêu chí: gram dương, catalase âm tính, có khả năng phân hủy CaCO3, không có khả năng di động, hình thái tế bào dạng que hoặc cầu và khả năng tạo axit lactic mạnh (15,60-17,67 g/l). Sau khi đánh giá hoạt tính probiotic, hai chủng DC1 và KC2 đã được lựa chọn nhờ khả năng tạo enzyme protease, amylase và ức chế vi khuẩn gây bệnh. Điều kiện phát triển tối ưu cho hai chủng này là môi trường MRS với pH 6,5, nhiệt độ 37°C, thời gian nuôi cấy 24 giờ và tốc độ lắc 200 vòng/phút. Ngoài ra, chủng KC2 sử dụng nguồn carbon thay thế là saccarose, trong khi DC1 giữ nguyên nguồn carbon và nitơ ban đầu. Kết quả thử nghiệm bước đầu chỉ ra rằng, chủng KC2 có tiềm năng lớn trong việc lên men sữa chua đậu xanh, đáp ứng tốt cho sản xuất thực tiễn.
4 Vai trò của GLRA2 trong mối liên quan đến hội chứng rối loạn phổ tự kỷ trên mô hình ruồi giấm / Nguyễn Trọng Tuệ; Ngô Thị Huyền Linh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 100-109 .- 610
Hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD - Autism Spectrum Disoder) là một tình trạng rối loạn hành vi nghiêm trọng. Bệnh đặc trưng bởi các rối loạn thần kinh bao gồm việc khó khăn trong giao tiếp, tương tác xã hội, phát triển ngôn ngữ, hành vi lặp đi lặp lại. Một số bằng chứng gần đây cho thấy gen GLRA2 có mối liên quan tới hội chứng ASD. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hệ thống GAL4/UAS làm giảm biểu hiện gen GLRA2 trên mô não và đánh giá mức độ ảnh hưởng của protein này lên khả năng tương tác xã hội, vận động và nhịp thức ngủ của ruồi giấm. Kết quả cho thấy khả năng vận động của ruồi giảm biểu hiện gen GLRA2 không có sự khác biệt so với nhóm chứng. Tuy nhiên, chúng lại giảm khả năng tương tác xã hội rõ rệt và có biểu hiện rối loạn nhịp thức ngủ. Điều này góp phần củng cố bằng chứng về vai trò của gen GLRA2 với ASD, đồng thời cung cấp mô hình tiềm năng cho nghiên cứu cơ chế bệnh sinh và sàng lọc thuốc sau này.
5 Ảnh hưởng Chlormequat Chloride lên khả năng sinh sản, chỉ số sinh trưởng của ruồi giấm / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Thị Thu Nga // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 90-99 .- 610
Chlormequat Chloride (CCC) là chất điều hòa sinh trưởng thực vật được sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao năng suất và giá trị nông sản. Tuy nhiên, việc lạm dụng CCC có thể gây tác động tiêu cực đến sức khỏe con người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình ruồi giấm (Drosophila melanogaster) để đánh giá ảnh hưởng của CCC lên khả năng sinh sản và một số chỉ số sinh trưởng của chúng. Kết quả cho thấy CCC làm giảm khả năng sinh sản, kéo dài thời gian phát triển nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót và chiều cao đóng kén. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy CCC gây thoái hóa thần kinh trên tế bào não của ruồi giấm thông qua cơ chế đứt gãy DNA. Như vậy, mô hình ruồi giấm có thể được sử dụng trong nghiên cứu sàng lọc độc chất, góp phần làm sáng tỏ cơ chế tương tác giữa độc chất và cơ thể, đồng thời cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo trên mô hình động vật bậc cao hơn.
6 Độ chính xác của dấu kỹ thuật số ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau - nghiên cứu in-vitro / Huỳnh Công Nhật Nam, Vũ Thế Dương, Ngô Hà An, Nguyễn Hoàng Lâm, Trần Chí Nguyên, Lê Đức Thịnh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 82-89 .- 610
Nghiên cứu này đánh giá độ chính xác (gồm độ đúng và độ chụm) của dấu kỹ thuật số của máy quét trong miệng (IOS) trong việc lấy dấu ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau. Thử nghiệm in-vitro được thực hiện trên 3 mô hình ống tuỷ mang chốt được thiết kế và in 3D với các độ sâu lần lượt là 8, 9 và 10mm. Các mẫu răng sẽ được quét bằng IOS Trios 3 và so sánh với bản tham chiếu là mẫu thiết kế 3D. Hình ảnh từ máy quét được chồng hình và tính toán độ sai biệt so với hình ảnh tham chiếu tại 3 vị trí (1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp) tương ứng với 3 độ sâu khác nhau của ống tuỷ mang chốt. Độ chính xác của hình ảnh từ IOS giảm dần theo chiều dài ống tuỷ mang chốt. Mô hình ống tuỷ mang chốt với chiều dài 8mm có độ đúng cao nhất ở cả 3 phần của ống tuỷ mang chốt, trong khi đó mô hình ống tuỷ mang chốt có chiều dài 9mm và 10mm giảm dần độ chính xác ở phần ba chóp có ý nghĩa thống kê. Khảo sát độ chụm giữa các mẫu quét cho thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê ở chiều dài 8, 9mm, tuy nhiên tại 1/3 chóp ở nhóm 10mm có độ chụm sai lệch với những nhóm còn lại. Chiều dài ống tuỷ mang chốt ảnh hưởng đến độ chính xác của máy quét Trios 3, gây nguy cơ giảm độ khít sát của chốt chân răng thực hiện bằng phương pháp CAD/CAM và ống tuỷ mang chốt 8mm là chiều dài ống tuỷ mang chốt khuyến nghị tối đa để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu quét.
7 Khảo sát tần suất xuất hiện đột biến gen Alpha globin thường gặp tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2022-2023 / Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Thanh Tâm, Hoàng Ngọc Thành, Nguyễn Thị Thùy Linh, Lê Tuấn Anh, Phạm Thị Nhung, Mai Thị Ngọc, Tạ Thị Kim Nhung // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 73-81 .- 610
PCR đa mồi là kỹ thuật phổ biến giúp sàng lọc và phát hiện sớm người mang gen thalassemia, đóng vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh nặng. Nghiên cứu này khảo sát tần suất đột biến gen alpha globin và đánh giá chỉ số huyết học ở người mang gen bệnh alpha thalassemia. Nghiên cứu tiến hành trên 130 bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa (2022-2023).
8 Phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn sinh lipase từ nước thải nhà hàng / Bạch Ngọc Minh // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- số 5 .- Tr. 47 - 51 .- 574
Chất thải sinh hoạt đang là vấn đề nan giải tại các đô thị lớn. Các chất thải dạng lỏng từ dịch vụ ăn uống lâu ngày sẽ kết váng trên mặt nước, gây ô nhiễm môi trường và làm tắc nghẽn dòng chảy trong hệ thống cống. Nghiên cứu này nhằm chọn lọc chủng vi khuẩn có khả năng sinh lipase cao, có thể sử dụng để xử lý ô nhiễm do chất thải lỏng có lipid từ các nhà hàng ăn uống. Kết quả phân lập được 50 chủng vi khuẩn có hoạt tính lipase từ mẫu nước được lấy ở nhà hàng thuộc các khu vực tại TP Hồ Chí Minh. Tiến hành sàng lọc dựa vào đường kính vòng phân giải lipid, tuyển chọn được 10 chủng có vòng phân giải 9-11 mm. Kết quả định lượng cho thấy, chủng GV-04 và BT-06 được phân lập từ mẫu nước thải ở khu vực quận Gò Vấp và Bình Thạnh cho hoạt độ lipase cao nhất (GV-04 là 0,3250 UI/ml, BT-06 là 0,3158 UI/ml). Kết quả định danh cho thấy, hai chủng GV-04 và BT-06 lần lượt là Bacillus subtilis và Bacillus amyloliquefaciens.
9 Nghiên cứu tính sinh bệnh của gen PLP1 với bệnh pelizaeus-merzbacher gây chậm phát triển tâm thần / Tô Thị Thuỳ Ninh, Hoàng Thu Lan, Lương Thị Lan Anh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 64-72 .- 610
Nghiên cứu mô tả trường hợp gia đình có hai anh em trai, 6 và 9 tuổi, mắc chứng chậm phát triển tâm thần nặng, kèm theo lác trong và liệt co cứng cơ tứ chi. Giải trình tự toàn bộ hệ gen đã xác định biến thể bán hợp tử c.649G>A (p.Gly217Ser) trên gen PLP1, liên quan đến bệnh Pelizaeus-Merzbacher, một rối loạn di truyền gây chậm phát triển tâm thần liên kết nhiễm sắc thể giới tính X. Biến thể này hiện chưa rõ chức năng theo cơ sở dữ liệu Clinvar. Để làm rõ ảnh hưởng của biến thể, chúng tôi phân tích thêm các thành viên trong gia đình và sử dụng công cụ tin sinh học để mô phỏng sản phẩm gen PLP1, đồng thời tích hợp các cơ sở dữ liệu để phân tích mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình. Kết quả phân tích cho thấy biến thể này có tính sinh bệnh, xác định nguyên nhân chậm phát triển tâm thần và bất thường hình thái, tạo cơ sở tư vấn di truyền cho gia đình trong các lần sinh sau.
10 Ứng dụng học máy nhận dạng tướng đất đá khu vực bồn trũng An Châu / Doãn Ngọc San // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 01B .- Tr. 1 - 6 .- 004
Bồn trầm tích An Châu (bồn An Châu) là một cấu trúc địa chất kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, phân bố ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Bồn An Châu được cho là bồn có quy mô lớn và có tiềm năng dầu khí. Thực tế này cho thấy, nhiều khả năng sẽ phát hiện được các tích tụ dầu khí trong bồn An Châu thuộc địa phận của Việt Nam. Mặc dù tiềm năng dầu khí của bồn này được nhận định từ rất sớm, nhưng vì nhiều lý do mà cho đến nay công tác điều tra, khảo sát địa chất và thăm dò ở khu vực bồn An Châu còn rất sơ sài, chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác tìm kiếm - thăm dò dầu khí. Việc ứng dụng mô hình học máy (machine learning - ML) vào nhận dạng tướng đá là một phương pháp mới giúp giảm thiểu thời gian xử lý, tổng hợp cơ sở dữ liệu về cả số lượng và định dạng, phát hiện các mối quan hệ ẩn sâu giữa các lớp thông tin nhận dạng. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhận dạng tướng đất đá khu vực bồn An Châu từ phần số liệu đầy đủ đã được huấn luyện bởi cấu trúc mạng cây quyết định (DT) kết hợp thuật toán gradient boosting (XGB) để đánh giá cấu trúc và xác định tiềm năng dầu khí khu vực này. Điều kiện tiên quyết để nâng cao độ chính xác của học máy là phải làm giàu cơ sở dữ liệu thông qua tích hợp số liệu địa chất - địa chấn và tính toán thêm các thuộc tính để xây dựng “mô hình học” - huấn luyện ML và sử dụng kết quả huấn luyện đó để nhận dạng tướng đất đá trong khu vực bồn An Châu.