Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam, tập trung vào vai trò và tác động của chính sách nhà nước. Kết quả cho thấy nhà nước không chỉ định hướng mà còn hỗ trợ trực tiếp thông qua chính sách tài chính, đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và đảm bảo an toàn mạng. Đồng thời, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cũng là một trọng tâm. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức như thủ tục hành chính phức tạp, chính sách chưa đồng bộ và thiếu hụt nhân lực công nghệ cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý, đơn giản hóa thủ tục và đẩy mạnh hợp tác công - tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ hơn.
Bài viết khám phá sự phụ thuộc của thu nhập ngoài lãi (NII) vào sự đa dạng hoá thu nhập (HHI) thông qua việc hồi quy biến NII theo HHI và các biến khác là độ lớn ngân hàng, tỷ phần trăm của tiền gửi so với tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tỷ lệ phần trăm của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ phần trăm của dư nợ so với tổng tài sản, mức độ hiện đại của công nghệ…
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí đại diện ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa sự quá tự tin của nhà quản lý lên đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, hàm ý rằng sự quá tự tin của nhà quản lý tác động đến đầu tư tại các doanh nghiệp Việt Nam bị khuếch đại hơn ở những doanh nghiệp tồn tại chi phí đại diện và bị hạn chế hơn ở những doanh nghiệp ít tồn tại chi phí đại diện. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy sự giám sát quản trị tại Việt Nam làm suy yếu ảnh hưởng của sự quá tự tin của nhà quản lý đến đầu tư của các công ty.
Kết quả từ phân tích hồi quy chỉ ra rằng các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp khởi nghiệp theo thứ tự quan trọng từ cao đến thấp là: (1) Nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (2) Chiến lược kinh doanh số; (3) Nền tảng công nghệ; (4) Tinh thần khởi nghiệp; (5) Chính sách pháp luật và sự hỗ trợ từ Chính phủ.
Dựa trên dữ liệu khảo sát 1.017 đối tượng (hộ dân, nhà quản lý, doanh nghiệp, du khách) và sử dụng mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu đã cho thấy có ba yếu tố tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ nhất: Sức hấp dẫn của điểm đến (β=0.444), Cơ sở hạ tầng (β=0.314) và Cơ chế chính sách (β=0.145).Từ đó, nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp chính sách ưu tiên vào việc bảo tồn giá trị và nâng cao sự hấp dẫn của điểm đến, đầu tư hạ tầng xanh và hoàn thiện khung chính sách khuyến khích mô hình DLCĐ theo hướng kinh tế tuần hoàn tại tỉnh Hà Giang.
Nghiên cứu này tập trung phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ESG (Môi trường, Xã hội, Quản trị) và giá trị doanh nghiệp, đo lường bằng Tobin’s Q, ở các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2023, với dữ liệu 2.620 quan sát và mô hình hồi quy FEM, kết quả cho thấy ESG tổng thể và từng trụ cột của ESG là điểm môi trường, điểm xã hội, và điểm quản trị đều có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu kế toán trách nhiệm xã hội một số điển hình tại các quốc gia trên thế giới bao kế toán trách nhiệm xã hội tại Mỹ, Anh, cộng đồng chung Châu Âu và đề xuất bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bài viết này nhằm phân tích cách Hàn Quốc ứng dụng những thành tựu của CMCN 4.0 trong lĩnh vực kế toán, từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu để Việt Nam học hỏi và phát triển trong thời đại số.
Nghiên cứu để tìm giải pháp hoàn thiện pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số và hội nhập thương mại quốc tế là đòi hỏi khách quan. Từ lý do, thương mại trong điều kiện nền kinh tế số đã và đang hình thành, phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng với nhiều mô hình mới, nhiều loại chủ thể tham gia cùng nhiều cách thức hoạt động ngày càng phức tạp, đòi hỏi phải có khuân khổ pháp lý phù hợp điều chỉnh. Song hệ thống pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay (trong đó nguồn luật điều chỉnh trước hết là Luật thương mại năm 2005) đã có nhiều quy định lạc hậu, nhiều bất cập, chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh.
Bài viết nhằm mục tiêu thu hẹp khoảng trống đó bằng cách tích hợp các lý thuyết tài chính truyền thống vào một khung lý thuyết toàn diện, phản ánh sự phát triển và tác động của Fintech cũng như ngân hàng số đến hệ thống tài chính toàn cầu. Qua việc áp dụng sáu lý thuyết tài chính cốt lõi gồm: Lý thuyết trung gian tài chính, Lý thuyết thông tin không đối xứng, Mối quan hệ tài chính - tăng trưởng kinh tế, Thuyết thị trường hiệu quả, Lý thuyết điều tiết tài chính và Lý thuyết hệ sinh thái tài chính, nghiên cứu xây dựng một mô hình phân tích phản ánh thực tế chuyển đổi công nghệ và thể chế tại các thị trường mới nổi. Kết luận của bài viết đề xuất những hàm ý chính sách về phát triển hệ thống tài chính cho các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tài chính và nghiên cứu trong tương lai.