Sự phát triển của thị trường trái phiếu góp phần làm giảm áp lực lên vốn tín dụng ngân hàng, nhất là vốn trung dài hạn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý cho lĩnh vực này cũng ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, sự phát triển nóng của thị trường trái phiếu, cũng như việc thiếu kiểm tra chặt chẽ mục đích sử dụng tiền phát hành trái phiếu của doanh nghiệp đang gây những rủi ro tiềm ẩn cho nền kinh tế, điển hình như vụ việc Tân Hoàng Minh. Bên cạnh đó là khả năng thanh toán thời gian tới của trái phiếu doanh nghiệp bất động sản cũng đang đặt ra những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích và đánh giá dựa trên số liệu và tư liệu thứ cấp của một số cơ quan chức năng, làm rõ nội dung nói trên, đưa ra một số khuyến nghị có liên quan.
Nghiên xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận của 20 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012-2022. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các NH mà còn hỗ trợ cho các thành phần liên quan như Ngân hàng Trung ương, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả 7 biến độc lập đều tác đôngh cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong đó, “Năng lực của doanh nghiệp” là nhân tố có tác động mạnh nhất và “Hội nhập kinh tế quốc tế” là nhân tố có tác độngnhỏ nhất. Sau cùng, nghiên cứu đã đề xuất 9 hàm ý chính sách cho Việt nam nhằm thúc đẩy tác động tích cực của các nhân tố đến sựu phát triển của kinh tế số.
Kết quả phân tích FGLS cho thấy rằng rào cản nhập cảnh, hiệu suất đầu tư vào VTT và sử dụng đòn bẩy tài chính đều có tác động tiêu cực đối với VTT tại các ngân hàng. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận lại có ảnh hưởng tích cực. Các biến như hệ thống CNTT và rủi ro ngân hàng không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu …
Kết quả nghiên cứu cho thấy thái đọ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, chuẩn mực chủ quan cũng ảnh hưởng tích cực tới ý định THỰC HIỆN EMA thông qua hai biến tring gian là thái độ và kiểm soát hành vi nhận thức. Cuối cùng, nghiên cứu cũng cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA reong x u hướng áp dụng các thực hành thân thiện với môi trường hiện nay.
Bài viết phân tích một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của các NHTM ở nước ta để làm cơ sở đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho các NHTM ở Việt Nam duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn.
Bài viết phân tích kết quả đạt được, cùng những tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị một số giải pháp trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI tác động tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước. Ngoài ra, những đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước như năng suất, chất lượng nguồn nhân lực, giá trị tài sản cố định có tác động tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.
Tập trung phân tích thực trạng chính sách tài chính cho TTX, mục tiêu giảm phát thải ròng bằng không của Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.
Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng lợi ích kinh tế của công nhân trong các công ty dệt may qua góc nhìn thu nhập, từ đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho công nhâ trong các công ty dệt may ở tỉnh Nam Định.