CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng phát triển Lào / Đặng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Tình, Huỳnh Minh Đoàn // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 128-131 .- 332.04
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Phát triển - Lào. Nghiên cứu này thu nhập số liệu sơ cấp từ các khách hàng cá nhân thông qua bảng khảo sát, kết quả nghiên cứu cho thấy, 8 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Có 6 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng bao gồm: (TH) Thương hiệu; (LITC) Lợi ích tài chính; (STT) Sự thuận tiện; (CLDV) Chất lượng dịch vụ; (NVNH) Nhân viên ngân hàng và (CSVC) Cơ sở vật chất. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Phát triển Lào.
2 Vận dụng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vào địa phương cấp tỉnh / Phạm Thị Ngọc Sương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 132-134 .- 658
Bài viết nghiên cứu mô hình phân tích năng lực cạnh tranh vào địa phương cấp tỉnh. Với phương pháp định tính, nghiên cứu cho thấy, tính phù hợp trong việc ứng dụng các mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại địa phương cấp tỉnh/thành phố. Hầu hết chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được thiết kế và xây dựng trên cơ sở đánh giá yếu tố gián tiếp tác động các chỉ số ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có mối quan hệ 2 chiều. Nói cách khác Chỉ số năng lực tranh cấp tỉnh (PCI) không chỉ là thước đo thể hiện sự ganh đua giữa các tỉnh/thành phố trong thu hút đầu tư tư nhân, mà còn cho biết khả năng hỗ trợ và phản ánh mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với năng lực quản lý của chính quyền tỉnh.
3 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Chí Dũng // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 15 - 17 .- 332
Thị trường vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế Việt Nam theo hướng carbon thấp và nâng cao khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu, thông qua nỗ lực huy động nguồn vốn xanh. Tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính xanh và tài chính bền vững là ưu tiên dài hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc chủ động xây dựng một Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho lĩnh vực chứng khoán trong giai đoạn mới là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững của Chiến lược quốc gia, tiến tới xây dựng một khuôn khổ định hướng về tài chính xanh và các sản phẩm tài chính xanh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4 Phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Phan Thị Ái, Trần Nữ Hồng Nhung // .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 53 - 56 .- 332
Bài viết tìm hiểu một số vấn đề về phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn.
5 Tác động của cân đối ngân sách đến an ninh tài chính tại Việt Nam / Hồ Thủy Tiên, Nguyễn Việt Hồng Anh // .- 2023 .- Số 764 .- Tr. 46 - 48 .- 332
Bài viết sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình tự hồi quy vec tơ (VAR) để phân tích ảnh hưởng của cân đối ngân sách đến an ninh tài chính tại Việt Nam thông qua các biến số kinh tế vĩ mô được sử dụng để thiết lập mô hình nghiên cứu giai đoạn 1995-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cân đối ngân sách có tác động đến tình hình an ninh tài chính tại Việt Nam trong ngắn hạn.
6 Giải pháp mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình / Đinh Mai Hạnh // .- 2021 .- Tháng 9 .- Tr. 31 - 33 .- 332
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chỉ đạo xây dựng và đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ra toàn dân và coi đây là động lực phát triển bền vững đất nước. Thực tế triển khai cho thấy, việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình đạt được kết quả bước đầu, nhưng so với tiềm năng vẫn ở mức thấp, nhất là các hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Để tiến tới bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế toàn dân cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong thời gian tới.
7 Định chế tiểu đa phương ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương hiện nay và liên hệ với Việt Nam / Phùng Chí Kiên, Nguyến Tuấn Anh // .- 2024 .- Số 3 (288) .- Tr. 3-12 .- 327
Nghiên cứu và tập trung làm rõ cơ sở lý luận về định chế tiểu đa phương. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng, chỉ ra một số xu hướng chính trong sự hình thành, phát triển của định chế tiểu đa phương tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương hiện nay. Những kết quả đó là cơ sở để nhóm tác giả đưa ra một số liên hệ với Việt Nam trong quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế thời gian tới.
8 Quan hệ Thái Lan - Ấn Độ giai đoạn 1947-2014 / Hà Lê Huyền, Nguyễn Thị Hồng Lam // .- 2024 .- Số 3 (288) .- Tr. 13-23 .- 327
Tập trung phân tích quan hệ Thái Lan - Ấn Độ từ năm 1947 đến năm 2014 trên các lĩnh vực chính trị - ngoại giao, an ninh – quốc phòng, kinh tế và văn hóa – xã hội để có thể thấy được những thành tựu đã đạt dược trong giai đoạn này.
9 Bàn về nguồn gốc hình thành, sự bùng nổ và chấm dứt của trật tự thế giới hai cực Yalta / Trần Khánh // .- 2024 .- Số 273 - Tháng 01 .- Tr. 3-16 .- 327
Phân tích sự hình thành và bùng nổ Trật tự Thế giới hai cự Yalta. Từ đó góp phần hệ thống hóa nguyên nhân sự hình thành, bùng nổ và kết thúc của trật tự hai cực Yalta, trong đó làm rõ them nguồn gốc, bản chất và tác động của nó đến “công quản” thế giới.
10 Lợi ích những điều chỉnh chiến lược của EU đối với biển Đông trong bối cảnh quốc tế mới / Nguyễn An Hà, Nguyễn Thị Ngọc Diệp // .- 2024 .- Số 273 - Tháng 01 .- Tr. 17-29 .- 327
Biển Đông có vị trí chiến lược quan trọng, là hành lang hàng hải quốc tế nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và có nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng như dầu khí, đất hiếm. Bài viết này làm rõ lợi ích và những điều chỉnh chiến lược của EU và một số thành viên chủ chốt tại Biển Đông hiện nay.