CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Phạm Hoàng Thái, Nguyễn Thị Vân, Lê Minh Trác // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 195-203 .- 618
Thiếu máu ở trẻ sơ sinh được định nghĩa khi nồng độ hemoglobin hoặc hematocrit dưới 2 độ lệch chuẩn so với mức trung bình theo tuổi sau sinh của trẻ. Thiếu máu ở trẻ sơ sinh có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Thiếu máu ở trẻ đẻ non thường là thiếu máu bệnh lý. Thiếu máu ở trẻ đẻ non có nhiều yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 130 trẻ sơ sinh non tháng có tuổi thai dưới 32 tuần tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong thời gian từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024.
2 Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do viêm túi mật cấp có sử dụng ống hút nội soi để phẫu tích: Hồi cứu 198 ca bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai / Trần Quế Sơn, Nguyễn Ngọc Hùng, Trần Hiếu Học, Vũ Thị Phương Anh, Lường Văn Quý, Trần Thu Hương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 204-215 .- 610
Nhiễm khuẩn huyết là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong toàn cầu ở trẻ em. Hệ thống PIRO gồm bốn thành phần: cơ địa, nhiễm khuẩn, phản ứng của vật chủ và rối loạn chức năng cơ quan, được xem là công cụ phân tầng lý tưởng cho những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Nghiên cứu của chúng tôi trên 87 bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết tại Trung tâm Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế từ năm 2022 đến 2023.
3 Khảo sát độ dày ngà chân răng, trên răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất hàm dưới / Nguyễn Ngọc Linh Chi, Lê Hồng Vân // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 216-222 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hình ảnh phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón của 90 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới chụp tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, nhằm khảo sát độ dày ngà và xác định vùng nguy hiểm của chân răng vĩnh viễn gần và xa.
4 So sánh mức độ tương quan và tương đồng của một số giá trị thông số ước tính từ khí máu tĩnh mạch với khí máu động mạch ở các bệnh nhân hồi sức tích cực / Hồ Thị Bảo Châu, Lê Duy Phương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 223-230 .- 610
Xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định thường quy ở những bệnh nhân (BN) nặng, được điều trị tại các Khoa Hồi sức tích cực và cấp cứu. Tuy nhiên, khí máu động mạch là kỹ thuật lấy mẫu xâm lấn, khó lấy và thậm chí gây một số biến chứng cho bệnh nhân. Ngược lại, khí máu tĩnh mạch lấy mẫu đơn giản hơn và ít gây biến chứng. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích mức độ tương quan và sự tương đồng giữa giá trị khí máu động mạch và giá trị ước tính từ khí máu tĩnh mạch (sau đây gọi là UT) dựa trên một công thức cụ thể, áp dụng trên cùng một nhóm bệnh nhân tại một thời điểm. Nghiên cứu mô tả, trên 74 bệnh nhân có chỉ định khí máu động mạch tại Khoa Hồi sức tích cực.
5 Báo cáo ca bệnh: Chẩn đoán trước sinh biến thể gen ALPL gây bệnh giảm phosphat máu ở thai nhi có bất thường hệ xương / Đào Thị Trang, Lương Thị Lan Anh, Tăng Xuân Hải, Trần Anh Tú, Nguyễn Xuân Chung, Ngô Văn Cảnh, Đinh Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Hảo // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 231-238 .- 618
Xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định thường quy ở những bệnh nhân (BN) nặng, được điều trị tại các Khoa Hồi sức tích cực và cấp cứu. Tuy nhiên, khí máu động mạch là kỹ thuật lấy mẫu xâm lấn, khó lấy và thậm chí gây một số biến chứng cho bệnh nhân. Ngược lại, khí máu tĩnh mạch lấy mẫu đơn giản hơn và ít gây biến chứng. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích mức độ tương quan và sự tương đồng giữa giá trị khí máu động mạch và giá trị ước tính từ khí máu tĩnh mạch (sau đây gọi là UT) dựa trên một công thức cụ thể, áp dụng trên cùng một nhóm bệnh nhân tại một thời điểm. Nghiên cứu mô tả, trên 74 bệnh nhân có chỉ định khí máu động mạch tại Khoa Hồi sức tích cực.
6 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của dung dịch uống EATWELLB trên động vật thực nghiệm / Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 239-249 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn theo đường uống của dung dịch EATWELLB trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp được tiến hành trên chuột nhắt trắng chủng Swiss theo đường uống và xác định liều gây chết 50% chuột (lethal dose, LD50) theo phương pháp Litchfied-Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn tiến hành theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
7 Tác dụng của viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylory dương tính / Nghiêm Thị Thanh Hường, Dương Hồng Quân, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 250-258 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylori dương tính bằng viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” và theo dõi tác dụng không mong muốn của chế phẩm trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ dày - tá tràng có Helicobacter pylori dương tính. Bệnh nhân được uống viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ”, hàm lượng 500 mg/1 viên, 8 viên/ngày, uống liên tục trong 45 ngày.
8 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của cao dây thìa canh (Gymnema sylvestre) trên thực nghiệm / Trần Gia Trang, Lê Hồng Oanh, Phương Thiện Thương, Nguyễn Thùy Dương, Hoàng Minh Châu, Đậu Thùy Dương, Trần Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thúy, Phạm Thị Vân Anh, Đinh Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 259-267 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của cao Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống trắng chủng Wistar được uống liên tục cao Dây thìa canh với mức liều 50 mg/kg/ngày và 250 mg/kg/ngày trong vòng 12 tuần liên tục.
9 Propylene glycol gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tuổi thọ trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Thu Thúy, Dương Thị Thu Thuỷ, Trần Quốc Đạt // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 268-275 .- 610
Propylene glycol (PG) là một chất phụ gia hiện đang được sử dụng rộng rãi làm dung môi, chất giữ ẩm, chất chống đông trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Năm 1982, PG được FDA (Food and Drug Administration) xếp vào nhóm GRAS (Generally Recognized As Safe - được công nhận là an toàn), nhưng ngày càng có nhiều ghi nhận và báo cáo về độc tính của PG. Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng mô hình ruồi giấm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của PG đến sức khoẻ và khả năng sinh sản.
10 Đặc điểm chất lượng giấc ngủ ở sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng trong năm học 2023 - 2024 / Nguyễn Tuấn Anh, Dương Quý Sỹ, Đào Xuân Vinh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 276-285 .- 610
Chất lượng giấc ngủ kém là tình trạng phổ biến trong số sinh viên và có liên quan đến tình trạng sức khỏe, hiệu suất học tập giảm đi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 492 sinh viên trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng từ tháng 1 đến tháng 3/2024 với mục tiêu nghiên cứu đánh giá chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường. Thu thập số liệu thông qua bộ câu hỏi PSQI bằng hình thức trả lời phát vấn. Xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 17.0.