CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Một số vấn đề trao đổi về thuế bất động sản / Nguyễn Thị Quỳnh Giao // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 46-48 .- 657
Thuế bất động sản là một trong các khoản đóng góp cơ bản cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, đã có quy định, hướng dẫn về các loại thuế liên quan đến giao dịch bất động sản, tuy nhiên, vẫn còn nhiều điểm bất cập. Xét về góc độ thuế, cần thiết có sự điều chỉnh trong các quy định để góp phần quản lý vấn đề sử dụng nhà, đất hiệu quả, điều tiết về thuế công bằng hơn đối với người sở hữu, sử dụng nhiều nhà, đất. Bài viết này làm rõ các quy định về thuế nhà đất hiện nay và đưa ra một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện công tác quản lý loại thuế này, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống chính sách thuế liên quan đến nhà đất.
2 Phát triển mô hình tín dụng số “mua trước trả sau” tại Việt Nam / Trần Ngọc Thanh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 54-56 .- 332.04
Thị trường thương mại điện tử ngày càng phát triển và mở ra nhiều hình thức thanh toán – tín dụng mới, tạo ra sự linh hoạt và cơ hội tài chính cho người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, mô hình tín dụng số “Mua trước trả sau” tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng trưởng kép (CAGR) là 45,2% (Statista, 2023b), nhờ vào chính sách lãi suất hấp dẫn và thủ tục nhanh chóng. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh trên thị trường “Mua trước trả sau” cũng rất gay gắt và cơ chế pháp lý về “Mua trước trả sau” cũng chưa hoàn thiện kịp theo tốc độ phát triển của thị trường, dẫn đến các rủi ro tài chính nhất định. Bài viết tập trung phân tích tổng quan về tín dụng số \Mua trước trả sau\, kết hợp với bài học kinh nghiệm quốc tế để đề ra hàm ý chính sách nhằm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn của mô hình tín dụng này.
3 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền cá nhân dưới góc độ kinh tế và sự điều chỉnh của luật ngân hàng / Trương Thị Tuyết Minh, Nguyễn Thị Ngọc // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 57-60 .- 332.04
Nghiên cứu này tổng hợp các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân bao gồm: “Thương hiệu ngân hàng”, “Chính sách lãi suất”, “Sự tiện lợi”, “Chất lượng dịch vụ”, “Chính sách khuyến mãi” và “Đội ngũ nhân viên”. Đây là cơ sở để các ngân hàng xây dựng chiến lược phân bổ nguồn lực hiệu quả trong việc mở rộng mạng lưới khách hàng và giữ chân khách hàng hiện hữu. Bên cạnh đó, đối chiếu, phân tích các quy định liên quan trong pháp luật ngân hàng, nhận diện những hạn chế, khoảng trống của pháp luật, nghiên cứu này đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về nhận tiền gửi.
4 Giải pháp hạn chế nạn “tín dụng đen” tại Việt Nam / Đặng Vũ Khánh Vân // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 61-63 .- 332.04
Trong thời gian vừa qua các cơ quan chức năng của Việt Nam đã đấu tranh triệt phá hàng loạt băng nhóm tội phạm \tín dụng đen\ với quy mô lớn trên nhiều tỉnh, thành. Điều đó cho thấy mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác phòng chống nạn \tín dụng đen\ nhưng hoạt động này vẫn tồn tại và ngày càng trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số như hiện nay. Ngoài hình thức \tín dụng đen\ truyền thống còn xuất hiện các đối tượng sử dụng công nghệ cao trong hoạt động \tín dụng đen\. Bài viết phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng \tín dụng đen\ diễn ra ngày càng phức tạp và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế \tín dụng đen\ trong nền kinh tế.
5 Đầu tư phát triển thiết chế văn hóa, thể thao của Việt Nam / Dương Thị Tân, Đoàn Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 64-67 .- 330
Thiết chế văn hóa, thể thao là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa, thể thao của Nhân dân, góp phần quan trọng hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích thực trạng đầu tư phát triển thiết chế văn hóa, thể thao của Việt Nam trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thiết thực để tháo gỡ cơ chế và thu hút thêm đầu tư vào lĩnh vực này trong những năm tới.
6 Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc / Đoàn Thị Trang, Lưu Minh Ngọc, Lê Thị Kim Nhung // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 68-70 .- 330
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc bao gồm 07 tỉnh và thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh, là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, nằm ở vị trí trung tâm của sự giao lưu giữa vùng Tây Bắc với vùng Đông Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung, giữa các tỉnh phía Bắc với các tỉnh phía Nam. Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc là cửa ngõ vào - ra của các tỉnh phía Bắc Việt Nam, là nơi tập trung các tuyến đường, bến cảng hướng ra biển. Đặc biệt, Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc tập trung nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh của Việt Nam. Đây là khu vực có những lợi thế, tiềm năng nổi trội để phát triển kinh tế du lịch.
7 Những cản trở khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Võ Đình Phụng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 72-74 .- 657
Chuẩn mực Kế toán quốc tế hiện nay đang được coi là một ngôn ngữ kế toán chung, là tiêu chuẩn chung của quốc tế trong việc thiết lập các báo cáo tài chính và hoạt động kế toán. Ngoài việc mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích to lớn, việc áp dụng Chuẩn mực này cũng đi kèm với những thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động đến sự trì trệ trong việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán quốc tế ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm 5 yếu tố: Giáo dục; Trình độ, khả năng ngoại ngữ; Tài chính; Quy mô và Tâm lý của các nhà quản trị và nhân viên kế toán. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh áp dụng Chuẩn mực Kế toán quốc tế để cải thiện quá trình chuyển đổi và thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
8 Yếu tố ảnh hưởng đến công nợ phải thu của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm Việt Nam / Trần Đức Tuấn // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 75-78 .- 658
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công nợ phải thu của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm. Sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn năm 2018 - 2022 với tổng 145 quan sát, kết quả hồi quy mô hình REM cho thấy, hàng tồn kho, thu nhập ròng, vốn chủ sở hữu là các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ khoản phải thu, trong khi đó tài sản lưu động ảnh hưởng cùng chiều.
9 Kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực chế biến, hướng đến phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam / Bùi Thị Xuân Hương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 79-82 .- 330
Cà phê là một trong những loại thức uống được yêu thích trên thế giới và ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình chế biến cà phê hiện nay tạo ra một lượnglớn nguyên liệu bị thải bỏ gây lãng phí và đang gây ra một số vấn đề môi trường nghiêm trọng. Do vậy, phát triển kinh tế tuần hoàn với mục tiêu tập trung vào ba khía cạnh chính: Tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải từ quá trình chế biến cà phê chính là nhằm tối ưu hóa nguồn nguyên liệu, mang lại nhiều cơ hội kinh doanh, góp phần bảo vệ môi trường và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành cà phê.
10 Doanh nghiệp quân đội tham gia lao động sản xuất trong tình hình mới / Nguyễn Văn Long // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 83-85 .- 658
Tham gia lao động sản xuất là một trong những chức năng cơ bản của quân đội ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của bộ đội Cụ Hồ trong các thời kỳ cách mạng; đồng thời, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tập trung nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, doanh nghiệp quân đội cần tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, gắn kinh tế với quốc phòng, chú trọng sản xuất trang thiết bị, vũ khí, khí tài quân sự công nghệ cao.