Nghiên cứu kiểm định tác động của độ lệch chiến lược đến chi phí sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và xem xét vai trò điều tiết của lãnh đạo cấp cao công ty đối với mối quan hệ giữa độ lệch chiến lược và chi phí sử dụng nợ vay từ năm 2013 -2024 bằng phương pháp ước lượng GLS. Kết quả cho thấy việc công ty gia tăng sử dụng độ lệch chiến lược khác biệt so với ngành có tác động ngược chiều đến chi phí sử dụng nợ vay doanh nghiệp. Ngoài ra, tác động này giúp doanh nghiệp có được lãi suất vay thấp thêm hai năm nữa. Bên cạnh đó, tuổi đời của CEO, tuổi đời trung bình của Ban giám đốc công ty đóng vai trò điều tiết và làm suy yếu đi tác động ngược chiều của độ lệch chiến lược đến chi phí sử dụng nợ vay ở các doanh nghiệp Việt Nam, không chỉ ở thời điểm công ty thực thi độ lệch chiến lược mà còn ảnh hưởng sau đó thêm hai năm nữa.
Kết quả cho thấy BDA giúp nâng cao chất lượng kiểm toán, nhưng đồng thời đặt ra thách thức về kỹ năng số, hạ tầng công nghệ, quyền truy cập dữ liệu và khung pháp lý. Đối với KTNN, việc áp dụng hiệu quả BDA đòi hỏi một chiến lược dữ liệu rõ ràng, tổ chức lại mô hình kiểm toán theo hướng tích hợp, tăng cường đào tạo kỹ năng số cho kiểm toán viên, đồng thời xây dựng hành lang pháp lý phù hợp với kiểm toán số. Bài viết đóng góp vào quá trình chuyển đổi số của KTNN theo hướng dữ liệu hoá, minh bạch và hiệu quả.
Bài viết phân tích cách các tổ chức có thể tang hiệu quả áp dụng công nghệ AI nhằm cải thiện chức năng quản trị nhân sự. Kết quả chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là chưa đủ; thay vào đó, sự kết hợp linh hoạt giữa năng lực lãnh đạo, kỹ năng sử dụng dữ liệu, văn hóa đổi mới và giao tiếp minh bạch là yếu tố then chốt để thành công trong việc ứng dụng AI. Bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nhân sự.
Dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội, nghiên cứu này tập trung khám phá vai trò của truyền thông nội bộ đối xứng và đầu tư quan hệ với hành vi ủng hộ doanh nghiệp của nhân viên. Dữ liệu được thu thập từ 279 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp công nghệ thông tin ở Hà Nội và được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả truyền thông nội bộ đối xứng và đầu tư quan hệ đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hành vi ủng hộ doanh nghiệp của nhân viên. Đặc biệt, đầu tư quan hệ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa truyền thông nội bộ đối xứng và hành vi ủng hộ doanh nghiệp. Từ những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất rằng để thúc đẩy hành vi ủng hộ doanh nghiệp, các tổ chức cần xây dựng và duy trì các mối quan hệ nội bộ dựa trên sự đối thoại, bình đẳng và cam kết hai chiều giữa nhân viên và doanh nghiệp.
Bài viết tổng quan các mô hình nghiên cứu về ý định lựa chọn bệnh viện nhằm xác định các lý thuyết hiện có và phát hiện những khoảng trống nghiên cứu cần lấp đầy. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trực tiếp 400 bệnh nhân tại các bệnh viện ở TP.HCM, trong đó có 342 phiếu hợp lệ. Sử dụng PLS-SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu, kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng, truyền miệng và ý định lựa chọn bệnh viện của khách hàng.Kết quả nghiên cứu hỗ trợ các bệnh viện trong việc phát triển chiến lược truyền thông và cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời cung cấp công cụ đánh giá cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc theo dõi chất lượng dịch vụ y tế.
Nghiên cứu đã đánh giá mức độ vận dụng chuẩn mực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam thông qua 5 nhóm biến quan sát. Kết quả cho thấy mức độ tuân thủ chuẩn mực ở mức khá, trong đó việc ứng dụng công nghệ và phản ánh đúng bản chất chi phí đóng vai trò nổi bật. Hệ thống kế toán không chỉ đảm bảo minh bạch thông tin tài chính mà còn hỗ trợ hiệu quả cho ra quyết định quản trị. Từ đó, nghiên cứu đề xuất tăng cường đào tạo, đầu tư công nghệ và hoàn thiện chuẩn mực kế toán phù hợp với đặc thù doanh nghiệp công nghệ.
Nghiên cứu này đánh giá tác động của phong cách lãnh đạo chân thực đến hiệu quả công việc thông qua các yếu tố lòng trung thành và niềm tin của nhân viên trong doanh nghiệp dịch vụ. Dựa trên Lý thuyết trao đổi xã hội, chúng tôi đề xuất rằng lòng trung thành với tổ chức và niềm tin vào lãnh đạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chân thực và hiệu quả công việc. Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát bằng bảng hỏi đối với 191 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hồ Chi Minh. Dữ liệu được phân tích thông qua mô hình cấu trúc cân bằng (SEM) bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách lãnh đạo chân thực có tác động tích cực tới hiệu quả làm việc của nhân viên, và mối quan hệ này còn được thực hiện gián tiếp thông qua lòng trung thành và niềm tin vào lãnh đạo. Kết quả của nghiên cứu này được thảo luận để làm cơ sở cho các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hiệu quả của các nhà quản lý và nhân viên ngành dịch vụ.
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tài chính nội tại và kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của các DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2019-2024. Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa ROA và các biến như đòn bẩy tài chính (LEV), khả năng thanh khoản (KNTT), chi phí bán hàng và quản lý (SGA), hiệu suất sử dụng tài sản (TAT), hiệu suất vốn cố định (HSVCD), tốc độ tăng trưởng GDP và tác động của đại dịch COVID-19. Kết quả cho thấy các yếu tố tài chính nội tại có ảnh hưởng đáng kể đến ROA, trong khi yếu tố vĩ mô không có ý nghĩa thống kê rõ ràng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả HĐKD cho các DN dệt may trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.
Bằng việc sử dụng phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng, kết quả ước lượng chỉ ra rằng trong bối cảnh Covid, việc sử dụng nợ của các DN có sự thay đổi. Các DN có xu hướng vay nợ dài hạn nhiều hơn thay vì vay nợ ngắn hạn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy các biến số như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu kỳ hạn của tài sản cũng có tác động tới kỳ hạn nợ của các DN. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các DN định hướng cơ cấu nợ cho phù hợp.
Bài viết này sẽ ứng dụng Mô hình Thẻ điểm cân bằng (BSC) nhằm đánh giá toàn diện về HQHĐ của các doanh nghiệp ngành Công nghệ thông tin và Viễn thông (CNTT&VT) niêm yết ở Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn sâu sắc hơn về năng lực thực sự của doanh nghiệp.