CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh cúm mùa phải nhập viện ở trẻ em năm 2023-2024 / Nguyễn Sỹ Đức, Nguyễn Thị Việt Hà, Ngô Thị Huyền Trang, Đỗ Thiện Hải // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 187-194 .- 610
Cúm là căn nguyên gây bệnh phổ biến ở trẻ em, có thể gây biến chứng nặng. Nghiên cứu mô tả trên 655 bệnh nhân mắc cúm điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/09/2023 đến 31/08/2024. Tần suất nhập viện do cúm tăng cao từ tháng 11 tới tháng 2.
2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Ngô Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Sỹ Đức, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lương Thị Liên, Trần Duy Mạnh, Nguyễn Thị Dung, Phạm Văn Dương // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 179-186 .- 610
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 99 trẻ dưới 15 tuổi mắc viêm phổi nhiễm Mycoplasma pneumoniae tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2024. Viêm phổi nhiễm M. pneumoniae ở trẻ em gặp nhiều nhất ở nhóm từ 24 tháng tuổi đến dưới 60 tháng tuổi
3 Nghiên cứu dao động kết cấu nhịp cầu dầm đơn giản sử dụng vật liệu bê tông chất lượng siêu cao (UHPC) / // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 1V .- Tr. 46 - 59 .- 624
Bê tông chất lượng siêu cao (Ultra High Performance Concrete - UHPC) với cường độ và độ bền vượt trội so với bê tông thông thường ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng công trình nói chung và kết cấu cầu nói riêng. Để áp dụng vật liệu UHPC một cách hiệu quả, nghiên cứu ứng xử của kết cấu dầm UHPC dưới tác động của các loại tải trọng trong đó có tải trọng động là rất cần thiết. Bài báo này nghiên cứu dao động của kết cấu nhịp dầm I-UHPC cầu An Thượng (thành phố Hưng Yên) bằng phương pháp thực nghiệm và phân tích phần tử hữu hạn sử dụng phương pháp lịch sử thời gian (Time History Analysis). Phương pháp phân tích lý thuyết này được áp dụng nghiên cứu dao động của kết cấu nhịp hai phương án so sánh của cầu An Thượng là cầu dầm thép liên hợp bản bê tông và cầu dầm bản bê tông cốt thép dự ứng lực. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhịp cầu dầm thép liên hợp và nhịp cầu dầm UHPC rất tương đồng về mặt dao động và tần số dao động đầu tiên theo phương đứng lớn hơn nhịp cầu dầm bản BTCT.
5 Nghiên cứu hình ảnh teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto tại Bệnh viện Bưu Điện / Phạm Thế Hưng, Đinh Đăng Hồng, Trần Cẩm Tú // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 160-168 .- 610
Nghiên cứu đánh giá tình trạng viêm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto và đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu tiến cứu trên 181 người bệnh được chẩn đoán teo niêm mạc dạ dày bằng nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto tại Bệnh viện Bưu điện. Đặc điểm hình ảnh nội soi và kết quả mô bệnh học được phân tích để xác định mối tương quan giữa teo niêm mạc dạ dày trên nội soi và tổn thương mô bệnh học.
6 Nghiên cứu tính toán kết cấu cầu cảng dạng khung không gian theo lý thuyết cơ học phá huỷ dựa trên phần mềm SAP 2000 / Trần Long Giang // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 61 - 66 .- 624
SAP 2000 là phần mềm cho phép mô hình hóa chính xác kết cấu khung không gian phức tạp dưới tác dụng của nhiều loại tải trọng phức tạp; hỗ trợ nhiều loại phân tích như tĩnh học, động học và phi tuyến; giúp đánh giá toàn diện khả năng chịu lực của kết cấu dưới các tải trọng khác nhau. Giao diện trực quan và dễ sử dụng của phần mềm này giúp người dùng dễ dàng nhập dữ liệu; tiết kiệm thời gian nhờ tự động hóa quá trình tính toán và cho kết quả chi tiết (biểu đồ nội lực, ứng suất, biến dạng). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm SAP 2000 để tính toán nội lực cho kết cấu cầu cảng dạng khung không gian, sau đó dựa theo lý thuyết cơ học phá huỷ để tính toán vết nứt cho công trình cầu cảng tại Quy Nhơn (Bình Định). Qua đó, khẳng định SAP 2000 là công cụ hiệu quả để thiết kế và phân tích kết cấu cầu cảng bê tông cốt thép dạng khung không gian làm việc trong điều kiện tự nhiên và khai thác khắc nghiệt. Đồng thời, kiến nghị sử dụng lý thuyết cơ học phá huỷ vào thiết kế cầu cảng để đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế cao nhất.
7 Nhận xét vai trò của X-quang tuyến vú trong dự báo độ mô học ung thư vú biểu mô ống tại chỗ / Nguyễn Văn Thi, Dương Đức Hữu // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 148-159 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của X-quang tuyến vú trong dụ báo độ mô học ung thư tuyến vú thể ống tại chỗ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 134 bệnh nhân ung thư vú biểu mô ống tại chỗ từ 09/2019 đến 10/2024 tại Bệnh viện K.
8 Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn / Tạ Thị Diệu Ngân, Vũ Phương Nga, Nguyễn Công Hựu // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 138-147 .- 610
Nghiên cứu hồi cứu 84 bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ 2019 đến 2024 nhằm mô tả kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan với kết quả điều trị ở các bệnh nhân này.
9 Tỷ lệ thoái triển của tăng sinh nội mạc tử cung sau điều trị Progestin tại Bệnh viện Từ Dũ / Nguyễn Hồng Hoa, Lê Chí Thanh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 128-137 .- 610
Tăng sinh nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa có khả năng tiến triển thành ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung. Bên cạnh cắt tử cung, điều trị nội khoa bằng progestin là giải pháp hiệu quả cho bệnh lý này. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thoái triển và tìm hiểu các vấn đề đến sự thoái triển của tổn thương tăng sinh nội mạc tử cung sau 3 tháng đầu tiên điều trị nội tiết. Có 238 trường hợp thoả mãn các tiêu chí của nghiên cứu.
10 Bước đầu nghiên cứu khảo sát một số đặc tính của chủng Bacillus subtilis bản địa, phân lập từ người Việt Nam khỏe mạnh ứng dụng trong sản xuất chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 32 - 37 .- 615
Khái niệm về probiotic hiện nay ngày càng phổ biến nhờ vào các nghiên cứu ứng dụng và sự đa dạng của các chế phẩm probiotic. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tiến hành nuôi cấy phân lập và định danh các chủng Bacillus subtilis (B. subtilis) từ mẫu phân người khỏe mạnh và đánh giá một số đặc tính probiotic của chủng thu được. Các thử nghiệm đánh giá được thực hiện dựa trên hướng dẫn GRAS (Generally Recognised as Safe) của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Đây là tiêu chuẩn quan trọng được các công ty thực phẩm và dược phẩm sử dụng để đánh giá đặc tính probiotic cũng như tính an toàn của vi khuẩn, bao gồm khả năng gây tan máu, độ nhạy cảm với kháng sinh, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được một chủng B. subtilis không gây tan máu, được đặt tên là B. subtilis Eramic26 (Eramic26). Chủng này có hình thái khuẩn lạc hoàn toàn khác biệt so với các chủng B. subtilis gây tan máu. Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá tính nhạy cảm của chủng với các loại kháng sinh thường sử dụng ở người, khả năng sống sót và tồn tại trong môi trường hệ tiêu hóa. Kết quả cho thấy, chủng Eramic26 có khả năng thích nghi tốt với hệ tiêu hóa con người, không kháng lại các kháng sinh quan trọng và đạt tiêu chuẩn an toàn theo hướng dẫn GRAS.