Bài viết nghiên cứu sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên nền lý thuyết hành vi người tiêu dùng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố: Hình ảnh thương hiệu; Chất lượng dịch vụ; Chất lượng sản phẩm; Giá cả; Hoạt động chiêu thị đến sự hài lòng khách hàng sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình hồi quy, kết quả phân tích 293 khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, cả 5 yếu tố đều ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa đến sự hài lòng khách hàng.
Nghiên cứu nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Vietcombank - VCB Digibank của khách hàng cá nhân tại TP. Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố gồm: Hình ảnh nhà cung cấp, Cảm nhận hữu ích, Cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng VCB Digibank; 2 nhân tố có tác động tiêu cực gồm: Cảm nhận rủi ro và Cảm nhận về chi phí. Dựa trên kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra giải pháp góp phần thúc đẩy khách hàng quyết định sử dụng VCB Digibank.
Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa kiến thức tài chính và thái độ tài chính cũng như tác động của các biến này đến hành vi tài chính của thế hệ Gen Z trên địa bàn TP. Huế. Dữ liệu được thu thập từ mẫu gồm 150 đối tượng thông qua phương pháp khảo sát. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đơn giản và phân tích hồi quy bội. Nghiên cứu này làm phong phú thêm tài liệu bằng cách xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tài chính và đưa ra gợi ý để các đối tượng liên quan trong việc phát triển kiến thức tài chính tốt và hành vi tài chính của thế hệ Gen Z.
Hiện nay, lĩnh vực tài chính đang phát triển nhanh chóng, việc tìm hiểu hành vi của người tiêu dùng trẻ đối với việc sử dụng nợ chính thống là rất quan trọng, đặc biệt là sinh viên đại học thế hệ Z. Nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu cách sử dụng nợ chính thống của sinh viên đại học thế hệ Z tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào tác động của độ nhạy cảm với nợ. Dữ liệu được thu thập từ mẫu gồm 406 câu trả lời hợp lệ cho thấy, những sinh viên có mức độ nhạy cảm với nợ cao và kiến thức tài chính phong phú lại có xu hướng tránh vay nợ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị dành cho cả sinh viên đại học thế hệ Z và các tổ chức tài chính để thích ứng với sự phát triển của lĩnh vực tài chính.
Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố tác động tới ý định mua hàng trực tuyến trên Tiktok của giới trẻ Gen Z tại Việt Nam. Với số lượng mẫu khảo sát 248 người trong độ tuổi từ 13-28 tuổi, thông qua phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng trên Tiktok của giới trẻ gồm: Những người có tầm ảnh hưởng, Thông tin quảng cáo trên Tiktok, Thông tin phản hồi tích cực trên nền tảng Tiktok và tính dễ sử dụng của Tiktok. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các hàm ý cho doanh nghiệp, người bán hàng và nhà quản trị nhằm tăng doanh thu bán hàng, mở rộng thị phần thông qua việc phát triển các kênh bán hàng trực tuyến.
Nền tảng truyền thông số đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy du lịch có trách nhiệm, mang lại nhiều lợi ích cho du khách nói chung và giới trẻ nói riêng. Du khách có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về các điểm đến du lịch có trách nhiệm, các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường và văn hóa địa phương thông qua các nền tảng truyền thông số như website, ứng dụng du lịch, mạng xã hội… Trong bối cảnh giới trẻ ngày nay sử dụng internet và các nền tảng truyền thông số một cách thường xuyên, với thời gian truy cập ngày càng cao, việc ứng dụng nền tảng truyền thông số được kỳ vọng là công cụ hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về du lịch có trách nhiệm.
Việc thúc đẩy đổi mới hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển đội ngũ nhân lực quản lý, góp phần đạt các mục tiêu Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đến 2030. Bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng, nghiên cứu tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ, qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện liên quan tới hoạt động tuyển sinh và tổ chức quản lý đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
Năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Tăng năng suất lao động là mục tiêu hàng đầu mà các quốc gia trên thế giới đang hướng đến để thoát khỏi tình trạng kém phát triển và trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tăng năng suất lao động đối với tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới trở nên quan trọng hơn khi các yếu tố đầu vào như vốn, đất đai, tài nguyên trở nên khan hiếm, nguồn lao động đang bị ảnh hưởng do xu thế già hóa dân số trong tương lai.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu cấp tỉnh trong giai đoạn 2012-2020 và mô hình tác động cố định để đánh giá tác động của phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam. Bằng cách xem xét phát triển ICT ở các địa phương thông qua các chỉ số khác nhau, kết quả cho thấy sự phát triển hạ tầng kỹ thuật ICT có tác động làm giảm chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân số giàu nhất và nghèo nhất. Tuy nhiên, mức độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của khu vực công lại đang làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng cho thấy mức độ phát triển hạ tầng nhân lực xã hội có tác động đến bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh ảnh hưởng của phát triển ICT ở các địa phương, tăng trưởng kinh tế và thay đổi cơ cấu ngành kinh tế cũng đang có tác động đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát chỉ ra tác động tích cực của phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài lên phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số hàm ý lý thuyết và hàm ý chính sách giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên phát triển tài chính và đầu tư trực tiếp nước ngoài.