Thực trạng gia tăng số lượng người lao động còn trong độ tuổi lao động nhận bảo hiểm xã hội một lần sẽ dẫn đến hệ quả là không đảm bảo an sinh cho bản thân họ khi đến tuổi nghỉ hưu, đồng thời làm gia tăng số lượng người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trong tương lai và thêm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Do vậy, bài viết này sẽ đóng góp một số ý kiến sửa đổi, quy dinh bảo hiểm xã hội một lần tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và đề xuất một số giải pháp.
Thai sản là một trong những chức năng mang tính tự nhiên và thiêng liêng của con người nói chung và của người lao động nói riêng. Chế độ bảo hiểm xã hội về thai sản nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và cho người lao động nói chung khi nuôi con nuôi sơ sinh, khi thực hiện các biện pháp tránh thai. Bài viết tập trung vào các chính sách mới về chế độ thai sản đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội ngày 09/10/2023.
Nhằm cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, góp phần thúc đẩy an sinh xã hội bền vững, Dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã ghi nhận thêm chế độ thai sản vào nhóm quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng. Bài viết dưới đây lý giải sự cần thiết của việc bổ sung chế độ thai sản vào chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện và đề xuất ý kiến cho việc hoàn thiện Dự thảo Luật về vấn đề này.
Chế độ hưu trí được hiểu là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thu nhập cho người lao động khi họ không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Khi người lao động nghỉ hưu, lương hưu là khoản thu nhập chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Khoản tiền này là kết quả tích lũy trong suốt quá trình làm việc của người lao động trên cơ sở đóng góp của chính họ và của người sử dụng lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bài viết bình luận các điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu mà người lao động cần đáp ứng để được hưởng chế độ hưu trí.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong những chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa sâu sắc, giúp đảm bảo cuộc sống ổn định khi về già cho người lao động. Bài viết phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam hiện nay, sự cần thiết của việc bổ sung các chế độ ngắn hạn vào loại hình bảo hiểm này và đưa ra một số đề xuất hoàn thiện cho Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).
Tại Việt Nam thương mại điện tử ngày càng phát triển và trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết đến. Sự đa dạng về mô hình hoạt động, đối tượng tham gia, quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ hiện đại đã đưa thương mại điện tử trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia. Bài viết phân tích thị trường thương mại điện tử với Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong thời gian tới.
Trong những năm qua, sự phát triển của thương mại điện tử thúc đẩy hành vi tiêu dùng của người mua, thay đổi từ mua sắm trực tiếp sang mua sắm qua các kênh thương mại điện tử. Sự gia tăng khối lượng giao dịch thương mại điện tử khiến nhu cầu vận tải, logistics và giao hàng tăng cao, điều này vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho dịch vụ logistics. Để hoạt động logistic trong chuỗi cung ứng thương mại điện tử hoạt động hiệu quả thì cần nhiều giải pháp đồng bộ.
Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp vận tải biển niêm yết. Kết quả cho thấy, hệ số nợ và biến khả năng thanh toán hiện hành có tác động ngược chiều đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ giữa giá trị thị trường chia giá trị sổ sách của cổ phiếu có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu là tiền đề để các nhà quản lý có các biện pháp phù hợp làm tăng chất lượng báo cáo tài chính nhóm doanh nghiệp vận tải biển. Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng các mẫu nghiên cứu lớn hơn; đồng thời, sử dụng đa dạng các phương pháp để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính.
Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.
Trong môi trường kinh doanh biến động, doanh nghiệp luôn thực hiện quản trị khả năng thanh khoản một cách tốt nhất nhằm có khả năng tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như mong muốn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho rằng mối quan hệ này là phức tạp và kết quả tác động phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội, ngành nghề, đặc thù của doanh nghiệp.