CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng ở trẻ nhũ nhi sau phẫu thuật ống tiêu hoá tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Thuý Hồng, Lê Thị Hương, Trần Tiến Đạt, Trần Thị Khánh Ninh, Lê Thị Kim Mai, Nguyễn Trọng Bách // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 265-276 .- 613
Vi chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ đặc biệt giai đoạn nhũ nhi. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng của trẻ sau phẫu thuật ống tiêu hoá 12 tháng và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng.
2 Khảo sát sự thay đổi nồng độ Fibrinogen trên người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng / Lê Thị Thúy, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 257-264 .- 610
Ung thư vú là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe của phụ nữ. Fibrinogen là một yếu tố kích thích sự phát triển của tế bào ung thư và thúc đẩy quá trình di căn nên sự thay đổi chỉ số này có giá trị trong tham khảo tiên lượng điều trị và đánh giá di căn ở người bệnh ung thư vú. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu từ bệnh án của 105 bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng.
3 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát / Hà Văn Quang, Hoàng Thị Đào // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 247-256 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố liên quan đến nguy cơ tiến triển mạn tính của bệnh nhân ITP. Nghiên cứu mô tả trên 89 bệnh nhân ITP tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2024: ITP mạn tính (20 bệnh nhân) và ITP không mạn tính (69 bệnh nhân).
4 Phân tích sự thay đổi mô mềm bằng máy quét khuôn mặt sau phẫu thuật chỉnh hình xương các trường hợp hạng II: Mô tả chùm ca bệnh / Nguyễn Đình Minh Nhật, Hồ Sĩ Tín, Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Đỗ Tiến Hải, Huỳnh Công Nhật Nam // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 237-246 .- 610
Nghiên cứu này nhằm phân tích đặc điểm mô mềm khuôn mặt trước và sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm ở các trường hợp sai hình xương hàm hạng II bằng công nghệ quét khuôn mặt 3 chiều. Chúng tôi thực hiện quét khuôn mặt 4 bệnh nhân trước phẫu thuật và sau phẫu thuật tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng. Dữ liệu bao gồm các số đo về khoảng cách, góc, tỉ lệ nhất định sẽ được phân tích thông qua đo đạc trên phần mềm 3 chiều cũng như đánh giá mức độ thay đổi mô mềm một cách định tính và định lượng thông qua phương pháp chồng hình 3.
5 Đánh giá tính an toàn và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Mfolfoxiri + Bevacizumab điều trị ung thư đại tràng giai đoạn di căn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Mai Thị Kim Ngân, Nguyễn Văn Hùng, Trịnh Lê Huy, Nguyễn Đình Đạt, Nguyễn Thị Doanh, Trần Lý Linh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 229-236 .- 610
Ung thư đại tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Điều trị nền tảng cho bệnh nhân ung thư đại tràng di căn là hoá chất kết hợp thuốc điều trị đích. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 44 bệnh nhân ung thư đại tràng di căn được điều trị bước một bằng phác đồ mFOLFOXIRI + Bevacizumab tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến hết tháng 10/2024 nhằm đánh giá tính an toàn của phác đồ.
6 Đánh giá tình trạng di căn xa và một số yếu tố liên quan trong ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em / Ngô Quốc Duy, Ngô Xuân Quý // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 222-228 .- 610
Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư phổ biến và ngày càng gia tăng, trong đó gặp chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể biệt hoá bao gồm thể nhú và thể nang. Ung thư tuyến giáp ở trẻ em có tỷ lệ di căn xa cao hơn các lứa tuổi khác, trong đó các cơ quan hay di căn xa là phổi và xương. Trong nghiên cứu này, bao gồm 99 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em, có 8 bệnh nhân di căn xa và tất cả bệnh nhân đều di căn phổi.
7 Giá trị tiên lượng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn của thang điểm nutric sửa đổi (mNUTRIC) / Nguyễn Thành Dũng, Nguyễn Thành Luân // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 213-221 .- 610
Nhằm khảo sát giá trị tiên lượng của nguy cơ suy dinh dưỡng được đánh giá bằng điểm mNUTRIC đối với khả năng sốc kháng trị và tử vong trong sốc nhiễm khuẩn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 151 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn theo định nghĩa Sepsis-3 nhập khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2024.
8 Đánh giá sự thay đổi nồng độ CRP trong tiên lượng nguy cơ tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết / Vũ Quốc Đạt, Trần Thị Thanh Tâm // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 203-212 .- 610
Nhiễm khuẩn huyết là bệnh lý có thể tiến triển thành sốc nhiễm khuẩn và tử vong. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự thay đổi nồng độ CRP trong tiên lượng tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang, lựa chọn 192 người bệnh được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết nhập viện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2021-12/2023.
9 Phân tích mô hình động lực học cơ khí–thủy lực của hệ thống tái tạo năng lượng trên xe nâng forklift cải tiến / // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 1V .- Tr. 69 - 78 .- 621.80285
Xe nâng forklift có tải trọng nâng lớn chủ yếu sử dụng động cơ diesel dẫn động cơ cấu nâng hạ thông qua hệ thống thủy lực trên xe. Nghiên cứu đề xuất lắp thêm bộ tái tạo năng lượng thủy lực có giá thành hạ và cấu tạo đơn giản vào các xe nâng forklift có sẵn nhằm nâng cao hiệu quả khai thác đã bước đầu cho thấy tính khả thi. Trong bài báo này, nghiên cứu đánh giá hiệu quả làm việc của một bộ tái tạo năng lượng được lắp trên một xe nâng forklift 3 tấn một cách toàn diện khi xem xét đến tính nén được của dầu thủy lực, ảnh hưởng các thông số của bình tích áp và bộ khuếch đại áp suất thủy lực. Thông qua việc thiết lập và phân tích mô hình động lực học cơ khí-thủy lực của hệ thống trong quá trình xe nâng làm việc, các thông số động học, động lực học và năng lượng đã được xác định. Bài báo đã tính toán và đánh giá được hiệu quả về mặt tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nhiên liệu và loại bỏ một lượng lớn các thành phần khí gây ra hiệu ứng nhà kính.
10 Kết quả noãn, phôi của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin so với phác đồ antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông / Lê Vũ Hải Duy, Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Hà Thị Hoài Linh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 195-202 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 512 bệnh nhân được thụ tinh trong ống nghiệm và chia thành hai nhóm: PPOS (n = 252) và Antagonist (n = 260). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC, FSH, LH) giữa hai nhóm nghiên cứu.