CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Intrathyroidal parathyroid cyst presenting with recurrent kidney stones: A case report / Do Thu Thao, Nguyen Thi Thanh Huong // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P.147-150 .- 610
Parathyroid cysts are rare and can be the cause of persistent hypercalcemia leading to kidney stones. The aim of this article is to present a case presenting to the hospital with recurrent kidney stones and incidentally found hypercalcemia. From there, we discovered a cystic lesion in the thyroid gland. Combining ultrasound and cyst fluid aspiration to measure the concentration of parathyroid hormone in the fluid helped us confirm that the cystic lesion belonged to the parathyroid gland. The patient underwent surgery to remove the cyst and the blood calcium and parathyroid hormone levels returned to normal after surgery.
2 Tác dụng chống mệt mỏi và mức độ an thần của nước Kiện Lực Hồng Mã ít đường trên thực nghiệm / Mai Phương Thanh, Nguyễn Thị Thanh Loan, Phạm Chi Phương, Nguyễn Bách Quang, Lê Việt Hùng, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 208-218 .- 615
Kiện Lực Hồng Mã ít đường là sản phẩm nước uống có nguồn gốc thảo dược với công thức được xây dựng dựa trên bài thuốc Sinh mạch tán. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng tăng cường thể lực và mức độ an thần của nước Kiện Lực Hồng Mã ít đường trên động vật thực nghiệm. Chuột nhắt chủng Swiss được cho uống Kiện Lực Hồng Mã ít đường ở các mức liều 40 và 80 mL/kg mỗi ngày trong 10 ngày liên tục. Về hiệu quả chống mệt mỏi, Kiện Lực Hồng Mã ít đường đã thể hiện tác dụng cải thiện hiệu suất tập luyện trong các thử nghiệm rotarod và đo sức kéo, cũng như thời gian bơi của động vật thực nghiệm so với nhóm đối chứng. Hơn nữa, Kiện Lực Hồng Mã ít đường không có tác động đáng kể nào đến hoạt động tự phát của chuột nhắt được ghi nhận bằng máy đo hoạt động ký. Do đó, Kiện Lực Hồng Mã ít đường có thể là một loại nước uống để cải thiện hiệu suất tập luyện và giảm bớt sự mệt mỏi về thể chất trong khi không gây tác dụng an thần.
3 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của nữ sinh viên tại hai trường đại học y ở Hà Nội năm 2024 / Phạm Thị Ngọc Bích, Nguyễn Hải Dương, Nguyễn Hồng Đăng, Phạm Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Trọng Hưng, Lê Xuân Hưng, Hoàng Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 228-238 .- 613
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 nữ sinh viên Y (155 sinh viên Cử nhân Dinh Dưỡng (CNDD) và 165 sinh viên Cử nhân khác (CN khác)) tại Hà Nội từ tháng 3 đến tháng 6/2024. Nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên các sinh viên đủ điều kiện tham gia, thực hiện cân đo nhân trắc và phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu tới khi đủ số lượng.
4 Lối sống ảnh hưởng đến triệu chứng viêm loét dạ dày ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Lê Thị Trà My, Phạm Thị Ngọc Trâm, Trần Thị Thanh Lam, Đặng Thị Ngọc Ánh, Phùng Văn Thái, Lê Xuân Hưng // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 239-247 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 388 sinh viên thuộc hệ chính quy bậc đại học tại Trường Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 9/2023 - 12/2023 nhằm mô tả thực trạng và phân tích lối sống ảnh hưởng đến triệu chứng viêm loét dạ dày.
5 Kiến thức, thái độ về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 của người dân xã Bồ Đề, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2023 và một số yếu tố liên quan / Tạ Thị Kim Nhung, Phạm Thị Quân, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Quốc Doanh, Phan Thị Mai Hương, Ngô Ngọc Thanh, Nguyễn Xuân Phúc, Lương Thị Huyền Phương, Nguyễn Thuý Hiền, Lê Thu Hường, Nguyễn Thị Thịnh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 248-259 .- 610
Kiến thức và thái độ của người dân là yếu tố quan trọng trong sự thành công của một chiến dịch tiêm chủng. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 217 đối tượng nhằm mô tả kiến thức, thái độ của người dân tại xã Bồ Đề, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2023 về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 và phân tích một số yếu tố liên quan.
6 Mối liên quan giữa đặc điểm tính cách và kết quả lượng giá kỹ năng y khoa của sinh viên ngành bác sỹ y khoa, cử nhân điều dưỡng Trường Đại học Y Hà Nội / Tạ Thị Miến, Nguyễn Thị Vân Anh, Kim Bảo Giang, Nguyễn Thị Nga, Vũ Thị Nguyệt Minh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 260-268 .- 610
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm tính cách và kết quả thi kỹ năng y khoa của sinh viên ngành bác sĩ y khoa, cử nhân điều dưỡng Trường Đại học Y Hà Nội. Dữ liệu khảo sát đặc điểm tính cách được thu thập từ 1162 sinh viên năm 2, năm 3 ngành bác sĩ y khoa và năm 4 ngành cử nhân điều dưỡng tham dự kỳ thi thực hành bằng hình thức OSCE. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi “Mười câu hỏi đánh giá tính cách” với thang Likert 7 mức.
7 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vấn đề bỏ bữa ăn sáng của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Trần Thị Quỳnh Diễn, Lê Xuân Hưng, Phan Thị Thu Hà, Trần Phương Huyền, Nguyễn Linh Chi, Nguyễn Thị Hồng, Mai Thị Hà, Nguyễn Hoàng Nam, Trần Xuân Ngọc, Trần Đức Phong // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 269-280 .- 610
Bữa sáng đóng vai trò quan trọng nhưng lại là bữa ăn thường bị bỏ qua nhất là với đối tượng sinh viên. Hơn thế nữa, sinh viên Y là nhóm đối tượng bỏ bữa sáng khá cao và tỷ lệ ngày càng tăng lên. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng bỏ ăn sáng và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc bỏ bữa sáng trên đối tượng sinh viên Y. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. Các biến số được phân tích gồm: tình trạng bỏ bữa sáng, mối liên quan giữa nhận thức, kinh tế, tình trạng giấc ngủ, kiểm soát cân nặng, học lâm sàng đến việc bỏ bữa sáng.
8 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Tuyết Chinh, Bùi Thị Cẩm Trà, Nguyễn Thúy Nam, Vũ Ngọc Hà // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 281-288 .- 613
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 264 người bệnh nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi điều trị nội tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2023 đến tháng 5/2024. Việc áp dụng công cụ MNA trong thực tiễn lâm sàng sẽ giúp phát hiện sớm các vấn đề dinh dưỡng và đưa ra các kế hoạch can thiệp phù hợp, từ đó giảm thiểu nguy cơ biến chứng và tử vong.
9 Viêm màng não tái phát do Salmonella ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Trần Ngọc Hiếu // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 289-297 .- 615
Viêm màng não (VMN) do Salmonella ở trẻ em chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% các trường hợp viêm màng não nhiễm khuẩn ở các nước đang phát triển. Viêm màng não tái phát do Salmonella rất hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam 1 tháng tuổi được chẩn đoán xác định viêm màng não do Salmonella enterica và được điều trị 28 ngày kháng sinh ampicillin phối hợp ceftriaxone. Trẻ ra viện trong tình trạng ổn định. Sau 10 ngày, trẻ vào viện trong tình trạng sốc nhiễm trùng, cấy máu và cấy dịch não tủy dương tính với Salmonella enterica. Trẻ được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn - viêm màng não tái phát do Salmonella và có những di chứng thần kinh rất nặng nề.
10 Mày đay viêm mạch do nhiễm vi khuẩn Escherichia coli: Tổng quan tài liệu và báo cáo ca bệnh / Nguyễn Thị Huyền, Đỗ Thúy Hằng, Đỗ Thị Đài Trang // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 298-305 .- 610
Mày đay viêm mạch là một bệnh lý hiếm gặp với đặc điểm là phát ban dạng mày đay (dát đỏ, sẩn phù) kéo dài trên 24 giờ, kèm theo xung huyết và xuất huyết do cơ chế viêm các mạch máu máu nhỏ, khi lành để lại các dát tăng sắc tố. Nguyên nhân gây bệnh có thể liên quan đến nhiễm trùng, do thuốc, bệnh lý tự miễn, bệnh ác tính hoặc vô căn. Escherichia coli (E.coli) là một nguyên nhân nhiễm trùng rất hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 7 tuổi biểu hiện sốt, phát ban xuất huyết rải rác toàn thân, đau bụng, tiêu chảy cấp và đau khớp. Trẻ được chẩn đoán mày đay viêm mạch - tiêu chảy cấp do E.coli và được sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, phối hợp corticosteroid để điều trị triệu chứng ban da và đau khớp. Bệnh nhân được ra viện sau 10 ngày và không có biến chứng.