CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Hiệu quả điều trị bệnh nấm da thân mức độ vừa và nặng bằng uống terbinafine so với uống griseofulvin / Phạm Thị Minh Phương, Vũ Thị Mùi, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Hữu Doanh, Trần Thị Huyền // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 96-104 .- 610
Thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm chứng trên 60 bệnh nhân bị bệnh nấm da thân mức độ vừa đến nặng nhằm so sánh hiệu quả điều trị giữa terbinafine uống và griseofulvin uống.
2 Kết quả điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30 mg/ngày trên ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn muộn, có đột biến EGFR / Vũ Hà Thanh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn Thị Thái Hòa, Trương Công Minh, Bùi Xuân Thắng // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 105-113 .- 610
Afatinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase được bộ y tế phê duyệt để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC/IV (AJCC 8th), mô học là ung thư biểu mô tuyến, có đột biến EGFR, điều trị bằng afatinib khởi trị 30 mg/ngày, tại Bệnh viện K từ 4/2018 đến 10/2023 nhằm mục tiêu đánh giá đáp ứng, sống thêm không bệnh tiến triển và tác dụng không mong muốn.
3 Một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa-kim ở bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tiêu huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An / Hồ Sỹ Dương, Đặng Trung Anh , Nguyễn Ngọc Hòa, Hoàng Bùi Hải // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 126-133 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả thời gian cửa-kim, là thời gian từ khi bệnh nhân tiếp cận hệ thống y tế đến khi bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết khối, ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp và một số yếu tố liên quan đến khoảng thời gian này. Đây là nghiên cứu mô tả được thực hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trên 219 bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tiêu huyết khối. Phân tích số liệu bằng cách chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm có thời gian cửa-kim dưới 60 phút và nhóm có thời gian cửa-kim từ 60 phút trở lên.
4 Đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019 / Mai Thành Công, Tạ Minh Quang, Phạm Thị Thảo, Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Thúy Liên, Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thành Nam // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 134-142 .- 610
Tiêu chuẩn phân loại của EULAR/ACR 2019 là tiêu chuẩn phân loại mới cho lupus ban đỏ hệ thống với ngưỡng ≥ 10 điểm. Nghiên cứu cắt ngang trên 83 trẻ được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống mới tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019.
5 Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u trong tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Trần Sơn Tùng, Dương Đại Hà, Lê Hồng Nhân // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 143-152 .- 610
Cùng với những tiến bộ mới nhất trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh và kỹ thuật vi phẫu, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u tủy sống vẫn còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ trong phương pháp theo dõi thần kinh trong mổ (IONM) ngày nay dần dần đã trở thành một phương pháp hỗ trợ quan trọng trong việc theo dõi sinh lý điện dẫn truyền thần kinh nhất là đối với các tổn thương nội tủy, trong đó có u trong tủy. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2022 đến tháng 2/2024 với 39 bệnh nhân được chẩn đoán là u trong tủy sống.
6 Tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng bị đái tháo đường týp 2 / Phan Hồng Minh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Tiến Đạt, Hà Thị Thuỳ Dung, Mai Phương Thanh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 153-162 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ).
7 Đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi trên động vật thực nghiệm / Trần Thị Hồng Ngọc, Đỗ Thị Hồng Khánh, Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thái Hà Dương, Trần Tiến Đạt, Bùi Thị Mỹ Hằng, Mai Phương Thanh, Phan Hồng Minh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 163-172 .- 650
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi (CCCNN) trên động vật thực nghiệm. Chuột cống trắng chủng Wistar được cạo lông và tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 150 mg/kg để gây mô hình ức chế mọc lông. Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô gồm lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (uống finasterid), các lô uống cao chiết cỏ nhọ nồi liều 50 mg/kg và 150 mg/kg. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm mức độ rụng lông và chiều dài sợi lông sau ngày 19, ngày 26 và hình ảnh đại thể, vi thể vùng cạo lông.
8 Đánh giá tác dụng giảm đau, chống viêm của chế phẩm hoàn khớp trên thực nghiệm / Hoàng Thị Kim Mười, Phạm Xuân Phong, Đặng Hồng Hoa // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 173-180 .- 615
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm của chế phẩm Hoàn khớp trên mô hình thực nghiệm. Tác dụng giảm đau của viên Hoàn khớp được đánh giá trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic, tác dụng chống viêm được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và mô hình gây u hạt thực nghiệm.
9 Thực trạng bệnh viêm mũi họng ở người lao động mỏ than Na Dương, Lạng Sơn năm 2022 / Lê Thị Thanh Hoa, Trương Thị Thùy Dương, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 181-187 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 408 người lao động làm việc tại mỏ than Na Dương, Lạng Sơn nhằm mô tả thực trạng bệnh viêm mũi họng ở người lao động mỏ than Na Dương, Lạng Sơn năm 2022. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và khám sức khỏe định kì trong đó có khám tai mũi họng cho người lao động.
10 Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Cần Thơ năm 2022 / Phạm Kiều Anh Thơ, Phạm Văn Phương, Lê Văn Minh, Nguyễn Thanh Tân // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 188-197 .- 610
Tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày được sử dụng như một chỉ số đánh giá chất lượng và hiệu quả điều trị đột quỵ não cấp của bệnh viện. Nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ tái nhập viện sau 30 ngày và một số yếu tố liên quan tỷ lệ tái nhập viện sau 30 ngày ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Qua phân tích 224 đột quỵ não cấp ghi nhận.