CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Công nghệ chống thấm mới với cơ chế “mao dẫn ngược” : bước đột phá trong xây dựng / Lâm Văn Phong // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 86-91 .- 624
Giới thiệu một công nghệ chống thấm mới dựa trên cơ chế “mao dẫn ngược”, được xem là một bước đột phá trong lĩnh vực chống thấm công trình xây dựng. Hiện tượng thấm dột là vấn đề phổ biến trong các công trình xây dựng, đặc biệt là với các cấu kiện như tường, sàn mái, tầng hầm, bể chứa,... Các phương pháp chống thấm truyền thống thường không hiệu quả trong thời gian dài, do các vết nứt phát sinh trong cấu kiện gây thấm nước.
2 Dự đoán hệ số cường độ ứng suất cho dầm thép hình chữ W bị nứt dựa trên mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) / Mã Chí Hiếu, Phan Đức Tùng // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 100-103 .- 690
Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình ANN để dự đoán hệ số cường độ ứng suất K cho vết nứt hai đỉnh trong dầm thép chịu uốn. Mô hình ANN xem xét ba yếu tố đầu vào: tỉ số diện tích giữa bản cánh và bản bụng, chiều dài vết nứt và độ lệch tâm của vết nứt. Đầu ra mục tiêu của mô hình là hệ số cường độ ứng suất K đã được chuẩn hóa (tức là hệ số hiệu chỉnh F) được tính toán từ mô hình phần tử hữu hạn (FE).
3 Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng của một số giải pháp lớp vỏ bao che công trình cho một tòa nhà văn phòng được giả định xây dựng tại 03 thành phố có điều kiện khí hậu khác nhau ở Việt Nam / Nguyễn Công Thịnh, Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Hoàng Hiệp // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 104-108 .- 624
Mô phỏng năng lượng cho tòa nhà văn phòng được thực hiện theo hai kịch bản (KBCS và KBTKNL) với việc tập trung xem xét một số giải pháp khác nhau đối với lớp vỏ bao che công trình (tường bao, cửa sổ kính, mái) và không xem xét các giải pháp đối với hệ thống thiết bị kỹ thuật trong công trình (như hệ thống điều hòa không khí, chiếu sáng,...).
4 Tổng quan phân tích ứng xử của hệ thống đất gia cường bằng vật liệu địa kỹ thuật tại mố cầu và vùng chuyển tiếp cầu - đường / / Nguyễn Văn Tân, Phan Trần Thanh Trúc, Lê Bá Khánh // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 109-113 .- 690
Đánh giá tổng quan về hệ thống GRS-IBS và tóm tắt các nghiên cứu trước đây về các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng làm việc của hệ thống GRS-IBS. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về hệ thống GRS-IBS và có định hướng nghiên cứu bổ sung về hệ thống cầu này tương ứng với các sơ đồ cấu tạo và điều kiện làm việc khác nhau.
5 Lựa chọn vật liệu xây dựng nhằm giảm chi phí bảo trì nhà cao tầng, tăng tuổi thọ, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu / Lê Nguyễn Thiện Huy, Nguyễn Hữu Tân, Võ Nhật Luân // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 122-126 .- 690
Đánh giá toàn diện các loại vật liệu mới, bao gồm vật liệu tự phục hồi, vật liệu thông minh (SMPs), vật liệu sinh học, và nano-composite, để xác định khả năng thích ứng và hiệu quả của chúng trong việc đối phó với BĐKH. Đặc biệt, nghiên cứu nhằm mục đích khám phá tiềm năng của từng loại vật liệu trong việc cải thiện độ bền và giảm chi phí bảo trì của các công trình xây dựng, đồng thời đánh giá tác động môi trường của chúng so với các vật liệu truyền thống.
6 Phát triển công trình công nghiệp xanh tại các cụm công nghiệp Hà Nội : hướng tới mô hình cụm công nghiệp xanh cho nền kinh tế carbon thấp / Nguyễn Thị Vân Hương // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 127-133 .- 720
Nghiên cứu đưa ra đề xuất cho các bên liên quan gồm các nhà hoạch định chính sách, các chủ đầu tư và các kiến trúc sư cần có những sự quan tâm trong việc xây dựng các công trình công nghiệp xanh, nên sử dụng chứng chỉ công trình xanh trong việc thiết kế và xây dựng tại các CCN cả nước nói chung và tại Hà Nội nói riêng.
7 Đánh giá tác động của hạt mịn không dính đến khả năng hóa lỏng của đất cát / Nguyễn Thị Vân Hương // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 134-138 .- 624
Công trình nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng hạt mịn không dẻo (FC) đến khả năng chống hóa lỏng của đất cát thông qua một loạt thí nghiệm cắt đơn giản tuần hoàn (CDSS). Nghiên cứu xem xét sự hình thành áp lực nước lỗ rỗng thặng dư (EPP) và số chu kỳ tải cần thiết để đạt trạng thái hóa lỏng trong các hỗn hợp cát-hạt mịn với hàm lượng hạt mịn thay đổi từ 0% đến 40%.
8 Tăng cường gắn kết đô thị và nông thôn thông qua việc hình thành các đô thị quy mô nhỏ tại các khu vực miền núi và trung du / Lê Xuân Hùng, Đỗ Trần Tín, Nguyễn Thị Diệu Hương // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 144-148 .- 711
Để củng cố cho sự gắn kết bền vững giữa đô thị và nông thôn, sự hình thành, tồn tại và những yêu cầu phát triển của đô thị nhỏ được đánh giá. Đặc biệt là đối với những khu vực xa các trung tâm phát triển. Những kết quả nghiên cứu đưa ra những khuyến cáo về lựa chọn vị trí, xác định chức năng và quy mô hợp lý cho đô thị vừa và nhỏ, góp phần củng cố về lý luận cho công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị hiện nay.
9 Ảnh hưởng hàm lượng xỉ lò cao thay thế cho tro bay đến cường độ nén của bê tông Geopolymer / Vũ Đức Anh, Phan Đức Hùng // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 156-160 .- 690
Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng xỉ lò cao thay thế tro bay đến cường độ chịu nén của bê tông Geopolymer, nhằm đưa ra những khuyến nghị cho sự phát triển và ứng dụng rộng rãi vật liệu này trong tương lai.
10 Giải pháp thành lập hệ thống giao dịch phát thải tại Việt Nam / Phạm Quang Vinh // .- 2024 .- Số 9 .- Tr. 4-10 .- 363
Trên cơ sở giới thiệu thực tiễn, lộ trình cụ thể giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam, bài viết đề xuất phương án, điều kiện, lộ trình và giải pháp thành lập ETS tại Việt Nam như: Xây dựng khung pháp lý; Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ cho ETS; Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại đáp ứng hoạt động của ETS; Phát triển nguồn nhân lực phục vụ hệ thống giao dịch phát thải.