CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Hoạt động quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 và một số yếu tố ảnh hưởng tại Trung tâm Y tế thành phố Mỹ Tho năm 2025 / Nguyễn Hà Huy Trung, Vũ Thị Hoàng Lan // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 13 - 18 .- 610
Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế thành phố Mỹ Tho năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng (210 hồ sơ bệnh án) và định tính (10 phỏng vấn sâu). Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2025 đến tháng 9/2025. Phân tích định lượng sử dụng phần mềm SPSS 20.0; định tính theo phương pháp chủ đề. Kết quả: 100% người bệnh có hồ sơ theo dõi; 87,1% được xét nghiệm glucose máu định kỳ; 94,3% được kê đơn đúng phác đồ; 92,8% tuân thủ lịch tái khám. Tuy nhiên, chỉ 19% bệnh nhân được tư vấn đầy đủ ≥ 3 nội dung thay đổi lối sống; 48,6% có tự theo dõi đường huyết tại nhà. Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm: thiếu nhân lực chuyên khoa, thiết bị không đầy đủ, truyền thông chưa hiệu quả, người bệnh còn thụ động. Kết luận: Hoạt động chẩn đoán và điều trị được thực hiện tốt, nhưng tư vấn - giáo dục sức khỏe và theo dõi tại nhà còn hạn chế. Cần tăng cường nhân lực, đầu tư thiết bị, phần mềm quản lý bệnh mạn tính và truyền thông giáo dục sức khỏe.
2 Tỷ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng áp động mạch phổi do bệnh lý van tim bên trái / Bùi Hải Đăng, Dương Hồng Niên, Lê Thị Mến, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 6 - 12 .- 610
Xác định tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót 1 năm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do bệnh van tim trái. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 146 bệnh nhân ≥ 18 tuổi có áp lực động mạch phổi tâm thu > 45 mmHg và bệnh van tim trái mức độ vừa trở lên, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy Cox đa biến. Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong thời gian theo dõi trung bình 161,6 ngày là 9,3%, tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. LVEF trung bình ở nhóm tử vong là 38,93 ± 15,89%, thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống sót (53,83 ± 15,53%; p = 0,001). Hồi quy Cox cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu > 60 mmHg (HR = 3,313; p = 0,031), phân độ NYHA IV (HR = 6,092; p = 0,030) và giảm phân suất tống máu thất trái (HR = 0,946; p = 0,002) là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) cũng liên quan nghịch với nguy cơ tử vong (HR = 0,919; 95% CI: 0,857-0,985; p = 0,017). Các yếu tố khác như tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo đường, áp lực động mạch phổi tâm thu không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Áp lực động mạch phổi tâm thu, LVEF và Dd là hai yếu tố siêu âm tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập về tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do van tim trái. Tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. Cần theo dõi sát các chỉ số này trong quản lý lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng.
3 Khảo sát sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống / Quách Khánh Linh, Đỗ Doãn Lợi, Đỗ Kim Bảng, Bùi Hồng Anh, Vũ Phi Hùng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 1 - 5 .- 610
Khảo sát sức căng dọc thất trái ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số này ở nhóm người bệnh trong nghiên cứu. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 69 người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn SLICC (2012) hoặc EULAR (2019). Tất cả đều được làm siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim 2D (speckle tracking) bằng máy GE Vivid S70 (có phần mềm AFI). Sức căng dọc thất trái được tính từ 3 mặt cắt: 2B trục dọc, 3B, 4B, đồng thời ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tính toán thang điểm SLEDAI, mức độ hoạt động bệnh của các bệnh nhân trong nghiên cứu. Kết quả: Chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái trung bình trong toàn bộ quần thể nghiên cứu là -18,5 ± 3,3%. Khi phân nhóm theo ngưỡng bất thường là sức căng dọc thất trái giảm rõ rệt (> -18%), có 28/69 bệnh nhân (40,6%), phản ánh tỷ lệ cao tổn thương cơ tim dưới lâm sàng trong nhóm bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, có các yếu tố nguy cơ cao hơn về suy thận, protein niệu 24 giờ tăng, SLEDAI cao, EF giảm và e’ vách giảm. Kết luận: Sức căng dọc thất trái là chỉ số nhạy có giá trị trong việc phát hiện sớm rối loạn chức năng thất trái dưới lâm sàng ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Cần theo dõi sức căng dọc thất trái định kỳ ở nhóm nguy cơ cao như SLEDAI cao, suy thận, hội chứng thận hư, BMI, nhịp tim...
4 Khảo sát nhận thức của điều dưỡng chăm sóc về sử dụng quy trình điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận 11 năm 2024 / Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Thị Ngọc Cần // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 259 - 264 .- 610
Khảo sát nhận thức và các yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng chăm sóc về sử dụng quy trình điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận 11. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại 10 khoa lâm sàng của Bệnh viện Quận 11 trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2024. Nghiên cứu được tiến hành trên 111 điều dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Quận 11 nhằm khảo sát nhận thức thực hiện quy trình điều dưỡng cũng như sự tự tin thực hiện quy trình điều dưỡng và sự hỗ trợ của bệnh viện cho điều dưỡng trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng. Kết quả: Nhận thức thực hiện quy trình điều dưỡng của điều dưỡng ở mức cao (4,0 ± 0,9 điểm), sự tự tin và sẵn sàng sử dụng quy trình điều dưỡng cũng đạt mức độ cao (4,0 ± 0,6 điểm), và sự hỗ trợ của bệnh viện cũng ở mức cao (4,0 ± 0,6 điểm). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ điều dưỡng chưa có nhận thức tốt cũng như sự tự tin trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của bệnh viện về nhân lực, phương tiện và trang thiết bị cho điều dưỡng thực hiện quy trình điều dưỡng cũng có thể là một rào cản hạn chế điều dưỡng thực hiện tốt quy trình điều dưỡng trên toàn bệnh viện. Kết luận: Mặc dù hầu hết điều dưỡng tại Bệnh viện Quận 11 có nhận thức cao về thực hiện quy trình điều dưỡng, nhưng vẫn còn một số điều dưỡng chưa có nhận thức tốt về thực hiện quy trình điều dưỡng. Do đó, Bệnh viện Quận 11 cần điều động nhân lực điều dưỡng kịp thời hỗ trợ các khoa quá tải để điều dưỡng giảm tải công việc. Bên cạnh đó, Phòng Điều dưỡng cần phối hợp với điều dưỡng trưởng khoa tăng cường kiểm tra giám sát việc lập kế hoạch chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại khoa lâm sàng theo mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
5 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi túi mật tại Bệnh viện Quân Y 110 / Nguyễn Hồng Việt, Bùi Tuấn Anh // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 50-53 .- 610
Background: Laparoscopic cholecystectomy for acute cholecystitis used to be a contraindication before. However, this method is becoming to be applied more and more because of experiences of surgeons and technical advance. This study was to evaluate the ability, safety and efficacy of this method. Method: Cross-sectional descriptive, retrospective study. Results: 25 patients with acute cholecystitis was applied laparoscopic cholecystectomy. The average of age was 51.21 +/- 7.6. Male/female: 1.5. More than 60 percent of them are in second day of disease. 100 percent had abdominal pain in right upper quadrant. 68 percent had fever of more than 38oC. Ultrasound with thick gall-bladder wall was in 100 percent. Number of white blood was more than 15GIL in 40 percent of patients. Average operating time: 65.2 +/- 12.9 minutes. The average time of hospital stay after operation was 6.8 +/- 2.5 days. Best and middle result was in 92 percent. One case had biliary leakage. Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy was a realiable, safe and effective method for treatment of acute cholecystitis.
6 Lãnh đạo chuyển dạng, niềm tin cảm xúc, động lực nội tại và sự sáng tạo : một phân tích tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính Việt Nam / Huỳnh Thị Thu Sương, Hồ Xuân Tiến // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 23-42 .- 658
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển dạng và niềm tin cảm xúc có mối quan hệ dương với động lực nội tại và sự sáng tạo, lãnh đạo chuyển dạng có mối quan hệ dương với niềm tin cảm xúc, động lực nội tại có mối quan hệ dương với sự sáng tạo, động lực nội tại là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của lãnh đạo chuyển dạng và niềm tin cảm xúc lên sự sáng tạo, niềm tin cảm xúc là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của lãnh đạo chuyển dạng lên sự sáng tạo.
7 Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường: Nghiên cứu trường hợp nghề nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên / Lê Kim Long // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 43-57 .- 658
Bài báo này trình bày nền tảng lý thuyết về hiệu quả kinh tế, môi trường và mối quan hệ giữa hai chỉ số này theo cách tiếp cận nguyên lý cân bằng dưỡng chất. Phân tích bao dữ liệu được sử dụng để tính toán và phân tích các chỉ số này cho các trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Phú Yên trong năm 2014.
8 Hiệu quả giữ khoảng của cung lưỡi trên trẻ em mất răng hàm sữa sớm tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2013-2014 / // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 93-96 .- 610
Objectives: To evaluate the effectiveness of lingual arch in maintain space in children who lost teeth early. Subjects and methods: 30 children with missing mandibular primary molars were included in this study. The authors conducted a prospective, descriptive study and compare the effectiveness before-after treatment. Results: With lingual arch, the mean of space lost is 0.51+/- 0.38mm, 0.8+/-0.51mm after 3 months and 6 months, respectively. The effectiveness of using lingual arch after 3months: Good: 86.7 percent, Moderate: 13.3 percent; and after 6months is: Good: 70 percent, Moderate: 23.3 percent; Bad: 6.7 percent.
9 Ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống và sự viên mãn trong cuộc sống của nhân viên – Một nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam / Mai Thị Mỹ Quyên, Tạ Thị Thanh, Lê Nguyễn Hậu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 58-71 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của các loại giá trị cá nhân đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, từ đó tác động đến sự viên mãn. với dữ liệu khảo sát từ 246 nhân viên ở Việt Nam, kết quả cho thấy những nhân viên đề cao giá trị về sự nâng cao bản thân sẽ đối mặt với những xung đột giữa công việc và gia đình, từ đó sẽ có cảm nhận chưa tốt về sự viên mãn trong cuộc sống. Ngược lại, giá trị về sự bảo tần giúp gia tăng sự tương hợp, làm giảm xung đột giữa công việc và cuộc sống, và làm tăng sự viên mãn.
10 Mô hình tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế / Trương Hồng Trình, Trương Bá Thanh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 72-88 .- 658
Bài báo nghiên cứu các lý thuyết về tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế, mà ở đó nền tảng vi mô và hệ thống tài chính là những thách thức lớn trong các mô hình tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng kinh tế hiện nay. Vì những lý do này, bài báo hướng đến phát triển các mô hình lý thuyết để giải thích cơ chế cân bằng tổng thể và trạng thái tăng trưởng dừng trong mối quan hệ với đường cong lạm phát - thất nghiệp. Từ cơ sở này, bài báo tích hợp hệ thống tài chính trong khuôn khổ cân bằng tổng thể để nghiên cứu môi quan hệ giữa tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế.