CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Sự quan tâm của nhà đầu tư và tác động tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 123-127,149 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam.
2 Mối quan hệ giữa quyền lực cơ quan thuế và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện - Tiếp cận theo lý thuyết độ dốc trơn trượt / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 128-137 .- 658
Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này.
3 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động / Lê Xuân Quỳnh, Nguyễn Lê Thùy Uyên, Lê Thị Mỹ Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai, Phan Thị Ngọc Mai, Lê Thị Thanh Tuyến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 138-143 .- 658
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát được xác định là nguyên nhân chính của vấn đề người đại diện, dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích của người đại diện và người được ủy quyền, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của công ty. Cơ chế quản trị công ty là phương thức chủ yếu để giải quyết vấn đề đại diện ở mọi cấp độ. Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị công ty để giải quyết chi phí đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của công ty.
4 Hoàn thiện chức năng kiểm soát trong quản trị tài chính các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Tấn Lượng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 144-149 .- 657
Hoạt động quản trị nói chung, quản trị tài chính trường đại học nói riêng được thực hiện tương ứng với từng hoạt động trong nhà trường, nhằm thực hiện và hoàn thành mục tiêu chung mà nhà trường hướng đến. Có 4 chức năng quản trị tài chính, đó là: Lập kế hoạch (Planning), Tổ chức (Organizing), Lãnh đạo (Leading) và Kiểm soát (Controlling). Trong đó, chức năng kiểm soát giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gian lận, rủi ro làm thất thoát tài sản của các trường. Dựa trên thực trạng kiểm soát tài chính tại các trường đại học công lập (ĐHCL) trên địa bàn TP.HCM, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng này.
5 Sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy môn Kế toán tài chính / Đinh Thị Lan // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 150-156 .- 657
Bài viết đề cập đến việc vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy môn KTTC nhằm tạo ra nhiều hứng thú trong học tập, đồng thời giúp sinh viên có điều kiện gắn những kiến thức lý thuyết vào thực tế, có ý thức tự nghiên cứu, có khả năng làm việc nhóm, khả năng thuyết trình.
6 Công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Văn Hương, Lê Thị Thanh Huệ // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 157-166 .- 657
Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN (DN) tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo sát lãnh đạo của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho thấy, rất ít DN có công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Một số thách thức đối với các DN khi thực hiện công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững như: sự giới hạn về nguồn lực tài chính và con người, sự thiếu rõ ràng và đồng bộ trong môi trường pháp lý, cũng như nhận thức về sự cần thiết của DN trong việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường ý thức và năng lực lãnh đạo, đầu tư vào khả năng tài chính và kỹ thuật. Đồng thời, việc thúc đẩy văn hóa DN bền vững cũng được đề cập như một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của các DN trong tương lai.
7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM / Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 13-19,38 .- 657
Nghiên cứu khảo sát đại diện lãnh đạo của các công ty này bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với kích thước mẫu hợp lệ là 612, dữ liệu thu thập được kiểm định thông qua mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modelling – SEM). Kết quả nghiên cứu đã xác định có 5 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến sự hữu hiệu của các doanh nghiệp (DN), đó là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động giám sát, Thông tin, truyền thông và Giám sát. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định sự hữu hiệu của hệ thống KSNB càng cao thì hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM sẽ càng được nâng cao.
8 Tác động của đa dạng giới đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính / Phạm Quốc Thuần, Nguyễn Thị Trúc Đào // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 20-26 .- 657
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu, tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng giới trong bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp (DN) và chất lượng thông tin (CLTT) báo cáo tài chính (BCTC). Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát trên mẫu nghiên cứu, bao gồm 290 DN tại Việt Nam có trụ sở chính tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số đa dạng giới càng cao thì chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các DN càng được đảm bảo.
9 Trực quan tương tác trên dữ liệu lớn trong kế toán : nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trịnh Hiệp Thiện, Đặng Thị Minh Trang // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 27-34 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt khi kế toán sử dụng các loại trực quan tương tác đơn giản và nâng cao. Khi kế toán sử dụng các kỹ thuật tương tác càng ít, nhận thức về mức độ dễ sử dụng chúng của kế toán càng thấp. Mức độ quen thuộc của kế toán với các trực quan nâng cao càng thấp, việc sử dụng và nhận thức về mức độ dễ sử dụng chúng của kế toán viên càng thấp.
10 Kế toán đám mây và chất lượng thông tin Báo cáo tài chính / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 35-38 .- 657
Bài viết giới thiệu những lợi ích mà sử dụng công nghệ kế toán đám mây sẽ mang lại cho thông tin BCTC đã được xác thực từ các nghiên cứu trên thế giới. Kế toán đám mây được cho là có giá trị đối với cả các DN vừa và nhỏ. Ngoài ra, bài viết cũng thể hiện sự đồng tình với các nghiên cứu trên thế giới khi cho rằng, ứng dụng kế toán đám mây là cần thiết cho các DN Việt Nam trong bối cảnh bùng nổ khoa học công nghệ, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về kế toán ở Việt Nam như hiện nay, đặc biệt với những bất ổn đã xảy ra do sự xuất hiện của đại dịch Covid-19.