CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tổng quan luận điểm sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière / Nguyễn Quang Thái, Nguyễn Thị Thuỷ, Đỗ Bá Hưng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 431-440 .- 615
Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière. Nghiên cứu tổng quan bao gồm các nghiên cứu sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière trên thế giới từ cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Cochrane Library, Google scholar. Chúng tôi đã tìm được 14 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 736 bệnh nhân với 3 nhóm thuốc chính: Thiazid, Nhóm lợi tiểu ức chế carbonic anhydrase (C.A), Nhóm lợi tiểu thẩm thấu và 2 nhóm thuốc được phối hợp. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả trong điều trị của các loại thuốc trên. Mặc dù còn nhiều tranh luận bài tổng quan chỉ ra rằng phương pháp sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh Ménière là phương pháp điều trị hiệu quả để kiểm soát tình trạng chóng mặt và ù tai nhưng cải thiện thính lực vẫn còn hạn chế. Bài nghiên cứu cũng cho thấy thuốc lợi tiểu đường uống rất an toàn và thuận tiện để điều trị lâu dài bệnh Ménière.
2 Tổng quan vai trò tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với cải thiện triệu chứng chóng mặt và thính lực trong bệnh ménière / Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Trung Hiếu, Nguyễn Quang Thái, Đỗ Bá Hưng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 441-452 .- 615
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với thính lực và triệu chứng chóng mặt trong điều trị bệnh Ménière (MD). Nghiên cứu tổng quan luận điểm bao gồm các nghiên cứu từ nguồn cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Cochrane Library. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu sử dụng phương pháp tiêm Corticosteroid xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière. Chúng tôi đã tìm được 16 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 1474 bệnh nhân với 2 loại thuốc tiêm vào hòm nhĩ khác nhau bao gồm: Dexamethasone, Methylprednisolone. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả trong điều trị của các loại thuốc trên. Mặc dù, hiệu quả còn nhiều tranh luận nhưng tiêm Corticosteroid xuyên màng nhĩ tương đối an toàn và có hiệu quả kiểm soát tình trạng chóng mặt mặc dù giảm dần theo thời gian. Không thấy sự cải thiện đáng kể về khả năng thính giác.
3 Nghệ thuật Bài chòi – nét đặc sắc trong di sản văn hóa phi vật thể vùng Trung Bộ / Vũ Trà Giang // .- 2024 .- Số 30 .- Tr. 20-34 .- 390
Tôn vinh những nét độc đáo từ hoạt động diễn xướng Bài chòi dân gian, nhấn mạnh sự thống nhất và tính đặc thù của nghệ thuật Bài chòi ở các địa phương này, góp phần giới thiệu, quảng bá những nét đẹp, giá trị của nghệ thuật Bài chòi của địa phương với du khách khi đến Trung Bộ, qua đó khẳng định bản sắc văn hóa phong phú, đa dạng của dân tộc Việt Nam.
4 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và nghiệm pháp chức năng thăng bằng trong chẩn đoán bệnh tiền đình / Đỗ Trâm Anh, Hiromasa Takakura, Masatsugu Asai, Naoko Ueda, Hideo Shojaku // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng ứng dụng máy học, trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc chẩn đoán và phân loại bệnh HO với nhóm PV và non-PV. Các mô hình phân loại đa lớp được áp dụng trên 1009 bệnh nhân (497 PV, 157 HO và 355 non-PV) cho thấy tính đúng (accuracy) cao nhất đạt được là 72% và điểm F1 của nhóm PV, non-PV và HO lần lượt là 0,78; 0,64; 0,71.
5 Xác định các biến thể gen HBB ở người bệnh β-thalassemia tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương / Phạm Trịnh Trúc Phượng, Dương Quốc Chính, Nguyễn Thanh Ngọc Bình, Nguyễn Quang Tùng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 11-18 .- 610
β-thalassemia là bệnh lý huyết học di truyền đơn gen phổ biến nhất trên thế giới. Để xác định các biến thể gen HBB ở 224 người bệnh β-thalassemia, DNA được tách từ máu ngoại vi chống đông bằng EDTA-K2 và tiến hành phân tích bằng các kỹ thuật: MARMS-PCR, giải trình tự gen Sanger và MLPA.
6 Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở người bệnh viêm mũi xoang mạn / Nguyễn Hy Quang, Cao Minh Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 19-26 .- 610
Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn và đối chiếu các đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm có LPR và không có LPR. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang loạt ca bệnh, 391 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ tháng 9/2023 - tháng 4/2024.
7 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang đối với chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn / Quản Thành Nam, Nghiêm Đức Thuận, Đỗ Lan Hương, Đỗ Trâm Anh, Nguyễn Thị Hoà // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 27-34 .- 610
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp trên 42 bệnh nhân nhằm đánh giá sự biến đổi chức năng vòi nhĩ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn có rối loạn chức năng vòi nhĩ.
8 Nghiên cứu đặc điểm u nhú mũi xoang và đánh giá tình trạng tái phát sau phẫu / Dương Ngọc Chu, Cao Minh Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 35-43 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang và nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang; Nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật.
9 Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Trần Quang Minh, Phạm Thành Huy // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 44-51 .- 610
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 49 bệnh nhân được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử có bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 5,1 ± 4,6. Có 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần và 38,8% các trường hợp vừa có dị dạng tai trong vừa có khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai phân chia không hoàn toàn loại 2 là dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo là ốc tai kém phát triển loại 3: 16,4% và dãn rộng cống tiền đình: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua màng cửa sổ tròn: 79,6%.
10 Liên quan giữa kết quả mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh / Trần Trung Nghĩa, Lê Đình Tùng, Nguyễn Trọng Tuệ // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 52-61 .- 610
Loãng xương là một hội chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương. Nhằm cung cấp thêm thông tin cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng sớm loãng xương, nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 306 phụ nữ mãn kinh đến khám sức khỏe định kì tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được làm xét nghiệm nồng độ canxi máu và đo mật độ xương bằng phương pháp DXA tại vị trí cổ xương đùi và đốt sống thắt lưng.