CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Vai trò và ứng dụng của Fintech trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng hiện nay / Nguyễn Thanh Sơn // .- 2023 .- Volume 7 (N4) - Tháng 6 .- Tr. 90-95 .- 332.024
Những dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ này mang lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng và mở ra nhiều tiềm năng mới trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Bài viết sẽ nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển Fintech, tầm quan trọng và khuyến nghị ứng dụng Fintech trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng Việt Nam hiện nay.
2 Khai thác tập phổ biến từ dữ liệu luồng bằng cách sử dụng thuật toán di truyền / Phạm Đức Thành, Lê Thị Minh Nguyện // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 01-12 .- 005
Bài báo này trình bày một nghiên cứu về việc khai thác các tập phổ biến từ dữ liệu giao dịch luồng trong bối cảnh có sự thay đổi khái niệm. Dữ liệu luồng, với tính chất không ổn định, đặt ra nhiều thách thức trong việc khai thác. Bài báo này sử dụng phương pháp thuật toán di truyền, mối quan hệ giữa sự thay đổi khái niệm, kích thước cửa sổ trượt và ràng buộc của thuật toán di truyền. Sự thay đổi khái niệm được xác định thông qua sự thay đổi trong các tập phổ biến.
3 ベトナム人日本語学習者に対する音声学の試み―正の転移を使ったfootリズム教授- / 坂田恒 // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 13-18 .- 495.6
Bài báo tập trung vào việc phân tích chuyển di ngôn ngữ tích cực và nhịp điệu trong tiếng Nhật và tiếng Việt, từ đó giới thiệu phương pháp giảng dạy ngữ âm tiếng Nhật phù hợp cho người Việt Nam học tiếng Nhật.
4 Kiêng kị ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hàn / Trần Văn Tiếng, Nguyễn Thị Kim Ngọc // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 19-25 .- 495.78
Kiêng kị ngôn ngữ (language taboo) là hiện tượng phổ biến trong mọi ngôn ngữ. Biểu hiện của hiện tượng này là trong khi giao tiếp, người ta cần kiêng kị, cần tránh nói ra những từ ngữ có thể làm người nghe bị xúc phạm, khó chịu. Những từ ngữ kiêng kị khi dùng có thể làm cho cuộc thoại chuyển sang hướng tiêu cực, bất lợi, do vậy người ta cần phải nói tránh đi bằng cách sử dụng một từ ngữ khác. Kiêng kị ngôn ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ khá phức tạp có liên quan đến các yếu tố văn hóa dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán. Việc tránh dùng những từ ngữ kiêng kị thể hiện cách ứng xử ngôn từ trong các tình huống giao tiếp. Tìm hiểu từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn giúp ta thấy được những điểm tương đồng và dị biệt về văn hóa dân tộc, về cách sử dụng từ ngữ thay thế các từ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn, tránh được những "cú sốc văn hóa” khi giao tiếp.
5 Canadian digital dimplomacy on the Facebook platform in Vietnam / Nguyen Thai Hoang Hanh // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- P. 26-33 .- 327
Bài viết này xem xét việc ngoại giao số của Canada trên nền tảng mạng xã hội ở Việt Nam nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu. Đồng thời bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy ngoại giao số của Canada tại Việt Nam cũng như đưa ra vài hàm ý cho chính sách ngoại giao số của Việt Nam.
6 Những từ ngữ địa phương Nam bộ trong các tác phẩm văn xuôi từ cuối thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 / Trần Văn Tiếng // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 34-39 .- 495.92
Văn xuôi Nam Bộ cuối thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 là một bộ phận quan trọng trong văn học Việt Nam thời cận đại. Các tác phẩm văn xuôi Nam Bộ ra đời trong giai đoạn này đánh dấu bước chuyển tiếp từ lối hành văn cũ sang cách thể hiện mới của chữ Quốc ngữ.
7 Phát triển du lịch MICE tại Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Công Trường, Phạm Thị Thu Nga, Mã Xuân Vinh, Nguyễn Minh Hương // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 40-48 .- 910
Các nghiên cứu về du lịch MICE ở Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh còn nhỏ lẻ, rời rạc chưa phản ánh được thực trạng phát triển. Vì vậy, bài viết tiến hành phân tích thực trạng phát triển du lịch MICE ở TP. Hồ Chí Minh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch này trong thời gian tới.
8 Một số đề xuất phát triển thương hiệu du lịch văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay / Ngô Thị Bích Lan // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 49-54 .- 910
Một trong những lợi thế của du lịch Việt Nam có thể được xây dựng để trở thành thương hiệu du lịch quốc gia là du lịch văn hóa, cần được xem xét để phát triển và tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam. Trong phạm vi bài viết, tác giả phân tích những đặc điểm của các loại hình du lịch văn hóa Việt Nam hiện nay và những đề xuất giải pháp phát triển thương hiệu du lịch văn hóa Việt Nam.
9 Uyển ngữ trong tiếng Nhật / Huỳnh Thanh Long, Trần Văn Tiếng // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 62-69 .- 495.6
Uyển ngữ (euphemism) là một hiện tượng thú vị trong ngôn ngữ; chúng được hình thành trong hoạt động nói năng, mang yếu tố văn hoá, tâm lý xã hội. Uyển ngữ là những từ ngữ được dùng để thay thế cho những từ ngữ có nghĩa tiêu cực, không nhã, có thể xúc phạm hoặc làm mất thể diện của người nghe. Uyển ngữ làm phong phú thêm các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ và đa dạng trong cách biểu đạt ngôn từ. Nghiên cứu này mô tả, phân tích và giải thích những nguyên nhân hình thành nên các uyển ngữ trong tiếng Nhật, đồng thời nêu ra những cách biểu đạt ý nghĩa của uyển ngữ trong những tình huống giao tiếp bằng ngôn bản hay văn bản.
10 Vai trò của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa người lao động và thực thi trách nhiệm xã hội tại các điểm du lịch Thành phố Phú Quốc / Mã Xuân Vinh, Võ Thị Bích Hạnh, Đinh Vũ Hoàng Tuấn // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 70-78 .- 658
Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các yếu tố người lao động bao gồm: (1) Đào tạo và phát triển, (2) Chính sách phúc lợi, (3) Làm việc nhóm và (4) Môi trường làm việc đến thực thi trách nhiễm xã hội tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc thông qua vai trò trung gian là giá trị cảm nhận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất từng phần để ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS - SEM), thông qua cách tiếp cận để phân tích với 284 nhân viên đang làm việc tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc.