CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Bàn về trật tự Quốc tế đến năm 2030 / Nguyễn Hồng Quang // .- 2023 .- Quý 4 (135) .- Tr. 129-150 .- 327
Nghiên cứu và bàn về trật tự Quốc tế đến năm 2030. Trât tự Quốc tế là thuật ngữ (chỉ trạng thái của thế giới ở dạng đơn cực, lưỡng cực hay đa cực) được giới thiệu nghiên cứu quan hệ quốc tế và chính giới nhiều nước sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu và thảo luận chuyên ngành.
2 Liên kết tiểu đa phương ở Châu Á – Thái Bình Dương và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- Quý 4 (135) .- Tr. 151-172 .- 327
Phân tích liên kết tiểu đa phương từ góc độ lý thuyết và khảo sát thực tiễn các cơ chế tiểu đa phương tại châu Á – Thái Bình Dương. Bài viết đề xuất một số điểm cần có trong cách tiếp cận của Việt Nam đối với hợp tác tiểu đa phương nhằm thực hóa các mục tiêu của đất nước.
3 Tam giác chiến lược: So sánh quan hệ Mỹ - Trung Quốc – Liên Xô thời chiến tranh lạnh và quan hệ Mỹ - Trung Quốc – Nga hiện nay / Nguyễn Đức Chính, Ngô Minh Hằng // .- 2024 .- Quý 4 (135) .- Tr. 195-218 .- 327
Phân tích đặc điểm quan hệ Mỹ - Trung Quốc – Liên Xô thời chiến tranh lạnh nhằm rút ra những điểm giống và khác biệt với quan hệ Mỹ - Trung Quốc – Nga hiện nay. Bài viết sẽ vận dụng khung lý thuyết của Lowel Dittmer để đánh giá các đặc điểm quan hệ Mỹ - Trung – Xô thời Chiến tranh Lạnh và so sánh với quan hệ Mỹ - Trung – Nga hiện nay.
4 Câu trúc nghiên cứu quan hệ quốc tế dựa trên phân tích thành tố / Hoàng Khắc Nam, Lê Lêna // .- 2024 .- Tháng 6 .- Tr. 3-10 .- 390
Trình bày về những thành tố cơ bản, đặc trưng của mối quan hệ giữa các chủ thể Quan hệ quốc tế. Phân tích mối liên hệ qua lại giữa các thành tố. Trên cơ sở đó, sẽ đưa ra nhân xét đánh giá về khả năng áp dụng cấu trúc nghiên cứu này cho thấy khung phân tích nghiên cứu Quan hệ Quốc tế.
5 Quan hệ cạnh tranh Mỹ - Nga trong giai đoạn hiện nay / Nguyễn Lan Hương // .- 2024 .- Tháng 6 .- Tr. 49-59 .- 390
Tìm hiểu đặc điểm với những biểu hiện và bản chất của quan hệ cạnh tranh Mỹ - Nga trong giai đoạn hiện nay, lí giải vì sao cạnh tranh Mỹ - Nga lại được coi là cạnh tranh chiến lược. Tư liệu được sử dụng là các văn bản chiến lược của Mỹ, Nga và các công trình nghiên cứu có liên quan.
6 Learning english literature : perspectives of Vietnamese university students and teachers / Ho My Tran, Thai Thi Phuong Hang, Vo Hoang Yen, Nguyen Phuong Thao, Bui Minh Thu, Le Cong Tuan // .- 2024 .- Vol 7 (N2) .- P. 274-288 .- 400
This study investigated the perception of students of English at Can Tho University (CTU) in learning literature in English. The difficuties included a lack of literary knowledge and experience, literary terminology, and linguistic competence for the subject. Addit ionally, the teachers’ suggestions focused on two major measures, namely, (1) encouraging a habit of extensive reading and (2) creating opportunities for students to express opinions and get engaged in discussions about literature.
7 Vai trò của từ địa phương trong thơ Bích Khê / Phạm Thị Quyên // .- 2024 .- Số 30 .- Tr. 74-80 .- 808.1
Ngôn ngữ là yếu tố góp phần đem lại thành công cho một tác phảm văn học. Với Bích Khê, kĩ thuật sử dụng ngôn ngữ đã trở thành một khả năng vượt trội. Bích Khê có ý thức cách tân ngôn ngữ. Trên phương diện ngữ âm, ngữ pháp, tổ chức văn bản ông cũng có nhiều phá cách. Vì vậy thơ Bích Khê rất mới, rất lạ so với những tác giả đương thời. Trong đó, từ địa phương được Bích Khê khai tác bằng một lối tư duy sáng tạo khiến cho thơ ông giàu sắc thái biểu cảm, giàu hình ảnh độc đáo và thể hiện được dấu ấn cá nhân của mình.
8 Tác dụng của tác động cột sống kết hợp hoàn độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông / Dương Đình Hải, Đỗ Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Trọng Nghĩa // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 185 - 194 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp tác động cột sống kết hợp hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu tác động cột sống kết hợp uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm, nhóm chứng uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm.
9 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thay van hai lá cơ học theo thang điểm Kansas City Cardiomyopathy - 12 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Phạm Hồng Phương, Phan Việt Tâm Anh, Nguyễn Huy Lợi, Nguyễn Hữu Nam, Lê Thị Hà, Lê Thị Thanh Hoà, Nguyễn Khắc Nghiêm // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 195-206 .- 610
Phẫu thuật thay van hai lá cơ học là phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ biến chứng thấp, cải thiện triệu chứng suy tim ở bệnh nhân có bệnh lý van hai lá. KCCQ-12 là thang điểm giúp đánh giá thay đổi về triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuần tập trên bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An từ tháng 6/2022 đến tháng 3/2024.
10 Vai trò của cộng hưởng từ tuyến yên trong chẩn đoán thiếu hụt hormon tăng trưởng / Nguyễn Thu Hà, Vũ Chí Dũng, Trần Thị Chi Mai, Lê Thị Kim Ngọc // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 207-216 .- 610
Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết trong đánh giá người bệnh nghi ngờ mắc bệnh lý vùng dưới đồi-tuyến yên đặc biệt là bệnh lý thiếu hụt hormon tăng trưởng. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm và mối liên quan giữa hình ảnh MRI tuyến yên và lâm sàng của người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đây là nghiên cứu ca bệnh dựa trên đánh giá lâm sàng và MRI não ở 42 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng phối hợp (CPHD) và 62 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng đơn thuần (IGHD) từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024. 37/ 42 người bệnh CPHD có bất thường cấu trúc tuyến yên như hội chứng gián đoạn cuống tuyến yên (6/37), thiểu sản tuyến yên (15/37)… 12/62 người bệnh IGHD có thiểu sản tuyến yên (11/12) và lạc chỗ thùy sau tuyến yên (1/12). 50/62 người bệnh IGHD có hình ảnh tuyến yên bình thường. Bất thường cấu trúc tuyến yên thường gặp hơn ở nhóm người bệnh CPHD. MRI bình thường là phát hiện phổ biến nhất ở trẻ IGHD.