Nghiên cứu và bàn về trật tự Quốc tế đến năm 2030. Trât tự Quốc tế là thuật ngữ (chỉ trạng thái của thế giới ở dạng đơn cực, lưỡng cực hay đa cực) được giới thiệu nghiên cứu quan hệ quốc tế và chính giới nhiều nước sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu và thảo luận chuyên ngành.
Phân tích liên kết tiểu đa phương từ góc độ lý thuyết và khảo sát thực tiễn các cơ chế tiểu đa phương tại châu Á – Thái Bình Dương. Bài viết đề xuất một số điểm cần có trong cách tiếp cận của Việt Nam đối với hợp tác tiểu đa phương nhằm thực hóa các mục tiêu của đất nước.
Phân tích đặc điểm quan hệ Mỹ - Trung Quốc – Liên Xô thời chiến tranh lạnh nhằm rút ra những điểm giống và khác biệt với quan hệ Mỹ - Trung Quốc – Nga hiện nay. Bài viết sẽ vận dụng khung lý thuyết của Lowel Dittmer để đánh giá các đặc điểm quan hệ Mỹ - Trung – Xô thời Chiến tranh Lạnh và so sánh với quan hệ Mỹ - Trung – Nga hiện nay.
Trình bày về những thành tố cơ bản, đặc trưng của mối quan hệ giữa các chủ thể Quan hệ quốc tế. Phân tích mối liên hệ qua lại giữa các thành tố. Trên cơ sở đó, sẽ đưa ra nhân xét đánh giá về khả năng áp dụng cấu trúc nghiên cứu này cho thấy khung phân tích nghiên cứu Quan hệ Quốc tế.
Tìm hiểu đặc điểm với những biểu hiện và bản chất của quan hệ cạnh tranh Mỹ - Nga trong giai đoạn hiện nay, lí giải vì sao cạnh tranh Mỹ - Nga lại được coi là cạnh tranh chiến lược. Tư liệu được sử dụng là các văn bản chiến lược của Mỹ, Nga và các công trình nghiên cứu có liên quan.
This study investigated the perception of students of English at Can Tho University (CTU) in learning literature in English. The difficuties included a lack of literary knowledge and experience, literary terminology, and linguistic competence for the subject. Addit ionally, the teachers’ suggestions focused on two major measures, namely, (1) encouraging a habit of extensive reading and (2) creating opportunities for students to express opinions and get engaged in discussions about literature.
Ngôn ngữ là yếu tố góp phần đem lại thành công cho một tác phảm văn học. Với Bích Khê, kĩ thuật sử dụng ngôn ngữ đã trở thành một khả năng vượt trội. Bích Khê có ý thức cách tân ngôn ngữ. Trên phương diện ngữ âm, ngữ pháp, tổ chức văn bản ông cũng có nhiều phá cách. Vì vậy thơ Bích Khê rất mới, rất lạ so với những tác giả đương thời. Trong đó, từ địa phương được Bích Khê khai tác bằng một lối tư duy sáng tạo khiến cho thơ ông giàu sắc thái biểu cảm, giàu hình ảnh độc đáo và thể hiện được dấu ấn cá nhân của mình.
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp tác động cột sống kết hợp hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu tác động cột sống kết hợp uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm, nhóm chứng uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm.
Phẫu thuật thay van hai lá cơ học là phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ biến chứng thấp, cải thiện triệu chứng suy tim ở bệnh nhân có bệnh lý van hai lá. KCCQ-12 là thang điểm giúp đánh giá thay đổi về triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuần tập trên bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An từ tháng 6/2022 đến tháng 3/2024.
Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết trong đánh giá người bệnh nghi ngờ mắc bệnh lý vùng dưới đồi-tuyến yên đặc biệt là bệnh lý thiếu hụt hormon tăng trưởng. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm và mối liên quan giữa hình ảnh MRI tuyến yên và lâm sàng của người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đây là nghiên cứu ca bệnh dựa trên đánh giá lâm sàng và MRI não ở 42 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng phối hợp (CPHD) và 62 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng đơn thuần (IGHD) từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024. 37/ 42 người bệnh CPHD có bất thường cấu trúc tuyến yên như hội chứng gián đoạn cuống tuyến yên (6/37), thiểu sản tuyến yên (15/37)… 12/62 người bệnh IGHD có thiểu sản tuyến yên (11/12) và lạc chỗ thùy sau tuyến yên (1/12). 50/62 người bệnh IGHD có hình ảnh tuyến yên bình thường. Bất thường cấu trúc tuyến yên thường gặp hơn ở nhóm người bệnh CPHD. MRI bình thường là phát hiện phổ biến nhất ở trẻ IGHD.