CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Định hướng tổ chức cảnh quan bản, làng các dân tộc thiểu số vùng miền núi Tây Bắc phục vụ phát triển du lịch bền vững / Đặng Việt Dũng // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 109-114 .- 720
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Kế thừa, thu thập, tổng hợp tài liệu; Phân tích và đánh giá tài liệu, số liệu làm cơ sở nghiên cứu, nhận diện các giá trị cảnh quan có bản sắc của không gian bản, làng các dân tộc thiểu số (DTTS) vùng miền núi Tây Bắc. Để từ đó đề xuất định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan nhằm phục vụ phát triển du lịch bền vững.
2 Gạch đất không nung trong xây dựng nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc / Trần Trung Hiếu, Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Xuân Đạt, Nguyễn Mạnh Hùng // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 115-118 .- 624
Trình bày những vấn đề liên quan đến nghiên cứu chế tạo gạch đất không nung trong phòng thí nghiệm đến chuyển giao công nghệ sản xuất gạch đất không nung và xây dựng nhà ở bằng loại gạch này cho đồng bào dân tộc tại một số địa bàn miền núi phía Bắc.
3 Kiến trúc trường học vùng núi phía Bắc Việt Nam : thực trạng và định hướng phát triển bền vững / Nguyễn Duy Thanh // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 131-136 .- 720
Phân tích hiện trạng kiến trúc trường học tại khu vực Tây Bắc và đánh giá các yếu tố bản địa trong xây dựng và đề xuất định hướng phát triển bền vững dựa trên hai khía cạnh chính: (i) Phát huy giá trị văn hóa và bản địa trong tổ chức không gian trường học, đảm bảo tính thích ứng với điều kiện tự nhiên và cộng đồng; (ii) Ứng dụng các giải pháp thiết kế bền vững theo xu hướng hiện đại, sử dụng vật liệu tự nhiên tại chỗ, nâng cao tính\ tiện nghi nhiệt, ánh sáng trong lớp học.
4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lái xe đạp điện/xe máy điện nguy hiểm của học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam : phân tích hồi quy theo từng nhóm hành vi / Đỗ Duy Đình // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 159-161 .- 624
Bài báo được thực hiện nhằm mục đích khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến từng nhóm hành vi lái xe đạp điện/xe máy điện nguy hiểm trên cơ sở dữ liệu từ một cuộc khảo sát bằng bảng hỏi với sự tham gia của 594 học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam.
5 Nghiên cứu mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ bê tông phế thải trong xây dựng mặt đường cứng / Phạm Quang Thông // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 119 - 121 .- 690
Nghiên cứu này đánh giá khả năng sử dụng phế thải bê tông xi măng (BTXM) trong xây dựng kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Một trong những chỉ tiêu cơ lý quan trọng của bê tông được nghiên cứu là mô-đun đàn hồi. Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đã được tiến hành trên vật liệu bê tông tái chế (RAC), với mục đích đo lường hiệu suất và tính chất cơ học của vật liệu này được sản xuất từ phế thải BTXM. Nghiên cứu tập trung vào việc thu thập dữ liệu về tính chất của phế thải BTXM, nghiên cứu thử nghiệm vật liệu phế thải và vật liệu truyền thống, phân tích dữ liệu để đánh giá tính khả thi và hiệu suất sử dụng phế thải BTXM trong kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Kết quả thử nghiệm mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế đã được phân tích để xác định ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu tái chế thô thay thế đá tự nhiên, loại cát sử dụng (cát tự nhiên hoặc cát xay từ RCA) và tuổi mẫu đến chỉ tiêu này. Nghiên cứu chỉ ra rằng mô-đun đàn hồi là một đặc trưng quan trọng của vật liệu trong các kết cấu chịu lực.
6 Địa lý nghệ thuật : khái niệm và ứng dụng ở Việt Nam / Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thu Nhung, Đậu Thị Hòa, Trần Thị Mai Phương, Phạm Hương Giang // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 110-117 .- 910
Dựa vào tài liệu thứ cấp, phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp và kiến thức chuyên gia bài viết đưa ra cái nhìn tổng quan và quan điểm về địa lý nghệ thuật, làm rõ vai trò của địa lý nghệ thuật trong quá trình hình thành nhân cách con người, tôn vinh bản sắc văn hóa vùng miền và truyền tải thông điệp pháp lý.
7 Trách nhiệm của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh / Nguyễn An Thịnh, Hoàng Quốc Lâm, Nguyễn Thị Phương Nhung // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 101-109 .- 363
Nghiên cứu về phát triển kinh tế biển xanh gắn với trách nhiệm của doanh nghiệp, những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện kinh tế biển xanh hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế biển.
8 Nhận thức cộng đồng về không gian xanh đô thị tại một số quận, huyện của Hà Nội / Dương Thị Vân Anh, Nguyễn Thanh Lam, Lương Tuấn Thành, Trần Thị Ngọc Mai, Trần Văn Trường // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 82-91 .- 711
Làm rõ hiện trạng phân bố cây xanh, phân tích được nhận thức, trải nghiệm của dân cư về không gian xanh đô thị của 12 quận/huyện của thành phố Hà Nội dựa theo các dữ liệu phiếu điều tra dân cư đô thị. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho công tác quy hoạch, quản lý cây xanh đô thị của thành phố Hà Nội.
9 Những giá trị nổi bật của cảnh quan Karst tỉnh Quảng Bình / Trương Thị Thanh Tuyền // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 39-48 .- 910
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp nhiều nguồn cơ sở dữ liệu cũng như khảo sát thực tế trên địa bàn tỉnh, tác giả đã khái quát một số giá trị nổi bật và độc đáo của cảnh quan karst. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cảnh quan karst Quảng Bình không chỉ mang lại trải nghiệm tuyệt vời về thiên nhiên mà còn đóng góp nhiều giá trị về kinh tế, lịch sử, văn hóa, đa dạng sinh học và nghiên cứu - giáo dục.
10 Kiến thức về đột quỵ não cấp của người nhà người bệnh và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2025 / Nguyễn Thị Liên, Trần Quang Thắng, Nguyễn Công Khẩn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 31-36 .- 610
Mô tả thực trạng kiến thức về đột quỵ não của người nhà người bệnh đột quỵ não cấp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2025. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025. Cỡ mẫu là 309 người nhà người bệnh đột quỵ não cấp. Công cụ đánh giá kiến thức sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa từ Stroke Knowledge Test gồm 20 câu trắc nghiệm, điểm số được quy đổi về thang 100. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép thống kê mô tả. Kết quả và kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy 69,3% người nhà người bệnh có kiến thức đạt yêu cầu về đột quỵ não cấp, trong đó các nội dung cơ bản như nguyên nhân gây bệnh (98,7%), dấu hiệu cảnh báo (90%) và thời gian cần gọi cấp cứu (98,4%) được nhận biết tốt. Tuy nhiên, nhận thức về các nội dung chuyên sâu như mối liên quan giữa rung nhĩ và đột quỵ, vai trò của Aspirin còn hạn chế. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ kiến thức bao gồm: trình độ học vấn, tình trạng mắc bệnh, mối quan hệ với người bệnh và nguồn tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế, sách báo, gia đình bạn bè (p < 0,05).