CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tác dụng của viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylory dương tính / Nghiêm Thị Thanh Hường, Dương Hồng Quân, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 250-258 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylori dương tính bằng viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” và theo dõi tác dụng không mong muốn của chế phẩm trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ dày - tá tràng có Helicobacter pylori dương tính. Bệnh nhân được uống viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ”, hàm lượng 500 mg/1 viên, 8 viên/ngày, uống liên tục trong 45 ngày.
2 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của cao dây thìa canh (Gymnema sylvestre) trên thực nghiệm / Trần Gia Trang, Lê Hồng Oanh, Phương Thiện Thương, Nguyễn Thùy Dương, Hoàng Minh Châu, Đậu Thùy Dương, Trần Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thúy, Phạm Thị Vân Anh, Đinh Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 259-267 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của cao Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống trắng chủng Wistar được uống liên tục cao Dây thìa canh với mức liều 50 mg/kg/ngày và 250 mg/kg/ngày trong vòng 12 tuần liên tục.
3 Propylene glycol gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tuổi thọ trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Thu Thúy, Dương Thị Thu Thuỷ, Trần Quốc Đạt // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 268-275 .- 610
Propylene glycol (PG) là một chất phụ gia hiện đang được sử dụng rộng rãi làm dung môi, chất giữ ẩm, chất chống đông trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Năm 1982, PG được FDA (Food and Drug Administration) xếp vào nhóm GRAS (Generally Recognized As Safe - được công nhận là an toàn), nhưng ngày càng có nhiều ghi nhận và báo cáo về độc tính của PG. Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng mô hình ruồi giấm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của PG đến sức khoẻ và khả năng sinh sản.
4 Đặc điểm chất lượng giấc ngủ ở sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng trong năm học 2023 - 2024 / Nguyễn Tuấn Anh, Dương Quý Sỹ, Đào Xuân Vinh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 276-285 .- 610
Chất lượng giấc ngủ kém là tình trạng phổ biến trong số sinh viên và có liên quan đến tình trạng sức khỏe, hiệu suất học tập giảm đi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 492 sinh viên trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng từ tháng 1 đến tháng 3/2024 với mục tiêu nghiên cứu đánh giá chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường. Thu thập số liệu thông qua bộ câu hỏi PSQI bằng hình thức trả lời phát vấn. Xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 17.0.
5 Căng thẳng học tập, chất lượng giấc ngủ ở học sinh THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, thành phố Long Xuyên, An Giang và các yếu tố liên quan / Nguyễn Huỳnh Thùy Trang, Lê Trường Vĩnh Phúc, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 286-295 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỉ lệ học sinh THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, thành phố Long Xuyên, An Giang có căng thẳng học tập trung bình - nặng, chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan. 447 học sinh trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, TP. Long Xuyên, An Giang được chọn tham gia nghiên cứu. Tình trạng căng thẳng học tập được xác định bằng thang đo ESSA và chất lượng giấc ngủ được đánh giá bằng thang đo PSQI.
6 Kiến thức, thái độ về vi rút và các bệnh do HPV của nam sinh viên khối y học dự phòng năm 2024 / Đỗ Viết Hải Nam, Nguyễn Thị Ngát, Bùi Huyền Trang, Lê Vũ Hương Giang, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Văn Thành // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 296-305 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 161 nam sinh viên khối Y học Dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nhằm mô tả kiến thức, thái độ về vi rút và các bệnh do HPV năm 2024 và một số yếu tố liên quan.
7 Thực trạng kém khoáng hoá men răng hàm răng cửa của học sinh Trường Trung học cơ sở Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội / Lê Hưng, Nguyễn Thị Hạnh, Phùng Hữu Đại, Lê Linh Chi, Đỗ Thị Thu Hằng, Nguyễn Ngọc Linh Chi , Hà Lan Hương, Phan Thị Bích Hạnh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 306-314 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 161 nam sinh viên khối Y học Dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nhằm mô tả kiến thức, thái độ về vi rút và các bệnh do HPV năm 2024 và một số yếu tố liên quan.
8 Sự hài lòng của người bệnh ngoại trú khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Bùi Thị Mai, Nguyễn Thị Thúy Vân, Nguyễn Thị Sơn, Lê Tuấn Linh, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Ngọc Hải // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 315-323 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 1108 người bệnh trong tháng 10 và 11/2023 với mục tiêu mô tả sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan trên người bệnh ngoại trú khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sự hài lòng người bệnh với sử dụng giữa các loại dịch vụ chẩn đoán hình ảnh.
9 Thực trạng hoạt động hội chẩn, hỗ trợ chuyên môn từ xa của các bác sĩ và những khó khăn trong quá trình thực hiện tại một số tỉnh / Tạ Đăng Hưng, Mai Xuân Thu, Nguyễn Thị Minh Hiếu , Đỗ Thị Thanh Toàn, Lưu Ngọc Hoạt // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 324-333 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 217 bác sĩ tham gia hội chẩn từ xa từ tháng 9/2021 - 9/2022 với mục tiêu mô tả thực trạng hoạt động hội chẩn, hỗ trợ chuyên môn từ xa của bác sĩ tại 10 bệnh viện tuyến tỉnh/huyện của 03 tỉnh Sơn La, Quảng Ninh, Hà Tĩnh.
10 Phân tích một loạt ca bệnh thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường tại Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Đình Đức, Bùi Phương Thảo, Đặng Bích Ngọc, Nguyễn Thị Hương, Lưu Thị Thảo, Phạm Thị Mỹ Thuần // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 334-340 .- 610
Đái tháo đường có liên quan đến tăng nguy cơ thai chết lưu. Chúng tôi đã phân tích các đặc điểm của thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường và tìm các yếu tố nguy cơ để dự phòng. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 20 thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường từ 01/01/2020 đến 31/12/2023.