Giới thiệu mạng Bayes - một giải pháp sơ cấp để dự đoán xác suất trong các điều kiện phức hợp, làm tiền đề cho ứng dụng thứ cấp là phân loại, dự đoán hay ra quyết định. Mạng Bayes cũng được huấn luyện dựa trên dữ liệu đầu vào, qua đó xác định được sự phụ thuộc hay độc lập của các trường dữ liệu. Bài báo sẽ sử dụng dữ liệu về hoàn cảnh sinh viên nhằm ước lượng các xác suất liên hệ giữa các trường hoàn cảnh và khả năng bỏ học của sinh viên.
Based on the analysis of secondary data sources, this article discusses some issues related to gastronomy tourism, synthesizes experiences and initiatives from successful destinations, and analyzes opportunities and challenges related to gastronomy tourism development in Vietnam, especially in Danang city, contributing to proposing ideas for this type of tourism.
Through qualitative research methods, this study aims to analyze the impact of the COVID-19 pandemic on workforce dynamics and psychological changes among hospitality industry workers. The research also provides some solutions to recover and enhance the quality of the human resources in the hotel and restaurant sector post COVID-19.
This research was carried out in order to evaluate customer satisfaction with the service quality of glamping tourism in Da Nang. Data in the research was collected by surveying 156 customers and analysed using the linear regression model. As a result, five factors affecting customer satisfaction were figured out including Tangibles facilities, Responsiveness, Reliability, Attractiveness, and Security-safety. Based on the results of this research, solutions were proposed to attract customers, thereby improving the efficiency of glamping tourism in Da Nang in the coming time.
This research analyzes famous organizations in the hospitality industry that have been successful in building and managing green hotels, which completely becomes a model for other hotels to follow. On this basis, the research provides some lessons for Vietnamese hotels in building hotels following this trend and managing sustainability in the hotel industry.
In this paper, we examine the relation between employee representation on firms’ compensation committees and compensation of directors; and the gap between CEO’s total salary and average salaries and benefits in these firms.
Thực tế, việc thu thập thông tin vi lượng của thực phẩm trước và sau chế biến đặt ra nhiều thách thức do sự biến đổi sinh học, sự tương tác của các thành phần trong món ăn. Cách tiếp cận hiện nay là thu thập dữ liệu từng thành phần dinh dưỡng trước và sau khi chế biến. Sau đó, các mô hình học máy thông thường sẽ sử dụng dữ liệu này để đưa ra kết quả dự báo tốt nhưng độ ổn định còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này đề xuất sử dụng mô hình học sâu để huấn luyện trên bộ dữ liệu với 27 thành phần dinh dưỡng thay đổi qua hai quá trình chế biến nhiệt ẩm (luộc) và nhiệt khô (chiên) trích xuất từ bộ dữ liệu tham chiếu tiêu chuẩn của Hoa Kỳ.
Tổng hợp copolyme bằng phương pháp điện hóa của benzoyl dithieno[3,2-b:2’,3’-d]pyrrole và 3-hexylthiophene (3HT), hứa hẹn sẽ tạo ra một dạng polyme mới có mức năng lượng HOMO và LUMO cải tiến phù hợp với mức năng lượng HOMO và LUMO của hợp chất nhận điện tử như là Fullerene (C60), hoặc các chất nhận điện tử hữu cơ thế hệ mới trong cấu trúc dị thể của pin mặt trời hữu cơ. Tổng hợp điện hóa copolyme (3-hexylthiophene-random-benzoyl dithieno[3,2-b:2’,3’-d]pyrrole bằng phương pháp quét thế tuyến tính đã được nghiên cứu và ứng dụng cho tổng hợp copolyme dẫn điện sử dụng cực điện hóa, bao gồm điện cực làm việc là tấm đế ITO (kính phủ oxit thiếc indi), điện cực so sánh Ag/AgCl trong KCl bão hòa và điện cực đếm platinum. Copolyme tổng hợp được phân tích và đánh giá thông qua phép đo điện hóa, quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis). Copolyme tổng hợp có mức bandgap 2,09 eV và mức năng lượng HOMO, LUMO lần lượt là -5,21 và -3,12 eV. Mức năng lượng HOMO - LUMO của copolyme bán dẫn phù hợp với mức năng lượng của hợp chất nhận điện tử Fullerene, vì vậy copolyme dẫn điện phù hợp cho ứng dụng chế tạo pin mặt trời hữu cơ với cấu trúc dị thể.
Trong nghiên cứu này, cấu trúc CdS/ZnO xốp trật tự 3 chiều được chế tạo theo phương pháp khuôn cứng: Đầu tiên những quả cầu polystyrene (PS) được lắng đọng trên đế dẫn ITO (oxit thiếc indi), sau đó vật liệu ZnO được điền đầy vào những khe hở giữa những hạt cầu sử dụng phương pháp lắng đọng điện
hóa, tiếp theo các hạt cầu PS được loại bỏ bởi nhiệt độ tại 500oC để hình thành cấu trúc xốp trật tự 2 chiều. Cuối cùng, các hạt nano CdS được lắng đọng trên bề mặt của ZnO theo phương pháp hóa ướt để hình thành cấu trúc CdS/ZnO xốp trật tự 3 chiều. Thuộc tính quang điện hóa tách nước của những cấu trúc chế tạo được nghiên cứu và so sánh một cách có hệ thống.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ một số tự kháng thể trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu (ACR/EULAR) năm 2013 và được làm xét nghiệm tìm tự kháng thể bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile) tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.