CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Áp dụng mạng Bayes xây dựng mô hình dự đoán xác suất có điều kiện phức hợp = Applying Bayesian network to build predicting model for complex conditional probabilities / Đặng Việt Hùng, Trần Nhật Vinh, Nguyễn Dũng, Võ Nhân Văn, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Quang Vinh // .- 2024 .- Số 03 (64) .- Tr. 32-39 .- 005
Giới thiệu mạng Bayes - một giải pháp sơ cấp để dự đoán xác suất trong các điều kiện phức hợp, làm tiền đề cho ứng dụng thứ cấp là phân loại, dự đoán hay ra quyết định. Mạng Bayes cũng được huấn luyện dựa trên dữ liệu đầu vào, qua đó xác định được sự phụ thuộc hay độc lập của các trường dữ liệu. Bài báo sẽ sử dụng dữ liệu về hoàn cảnh sinh viên nhằm ước lượng các xác suất liên hệ giữa các trường hoàn cảnh và khả năng bỏ học của sinh viên.
2 Gastronomy tourism : opportunities and challenges for Vietnam, especially Da Nang city = Du lịch ẩm thực : cơ hội và thách thức nhìn từ Việt Nam, đặc biệt tại thành phố Đà Nẵng / Ho Su Minh Tai // .- 2024 .- No 03 (64) .- P. 40-51 .- 910
Based on the analysis of secondary data sources, this article discusses some issues related to gastronomy tourism, synthesizes experiences and initiatives from successful destinations, and analyzes opportunities and challenges related to gastronomy tourism development in Vietnam, especially in Danang city, contributing to proposing ideas for this type of tourism.
3 Recovery of human resources in the hospitality industry post COVID-19 in Vietnam : current situation and solutions = Phục hồi nguồn nhân lực ngành khách sạn, nhà hàng sau đại dịch COVID-19 ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Trinh Thi Kim Chung, Ho Minh Phuc // .- 2024 .- No 03 (64) .- P. 52-62 .- 910
Through qualitative research methods, this study aims to analyze the impact of the COVID-19 pandemic on workforce dynamics and psychological changes among hospitality industry workers. The research also provides some solutions to recover and enhance the quality of the human resources in the hotel and restaurant sector post COVID-19.
4 Research on tourist satisfaction at glamping areas in Da Nang city = Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch tại các khu glamping ở thành phố Đà Nẵng / Tran Hoang Anh, Phan Thi Hong Hai // .- 2024 .- No 03 (64) .- .- 910
This research was carried out in order to evaluate customer satisfaction with the service quality of glamping tourism in Da Nang. Data in the research was collected by surveying 156 customers and analysed using the linear regression model. As a result, five factors affecting customer satisfaction were figured out including Tangibles facilities, Responsiveness, Reliability, Attractiveness, and Security-safety. Based on the results of this research, solutions were proposed to attract customers, thereby improving the efficiency of glamping tourism in Da Nang in the coming time.
5 Green hotel trend : experiences from hotels worldwide and lessons learned for hotels in Vietnam = Xu hướng Khách sạn Xanh : nhìn từ nhiều khách sạn trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho khách sạn ở Việt Nam / Huynh Ly Thuy Linh, Nguyen Thi Minh Thu // .- 2024 .- No 03 (64) .- P. 74-86 .- 510
This research analyzes famous organizations in the hospitality industry that have been successful in building and managing green hotels, which completely becomes a model for other hotels to follow. On this basis, the research provides some lessons for Vietnamese hotels in building hotels following this trend and managing sustainability in the hotel industry.
7 Sử dụng mô hình học sâu dự đoán hàm lượng vi chất của thực phẩm sau chế biến / Nguyễn Hoàng Vũ, Đào Ngọc Bích, Trần Thanh Hương, Phạm Minh Triển // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 01-08 .- 641
Thực tế, việc thu thập thông tin vi lượng của thực phẩm trước và sau chế biến đặt ra nhiều thách thức do sự biến đổi sinh học, sự tương tác của các thành phần trong món ăn. Cách tiếp cận hiện nay là thu thập dữ liệu từng thành phần dinh dưỡng trước và sau khi chế biến. Sau đó, các mô hình học máy thông thường sẽ sử dụng dữ liệu này để đưa ra kết quả dự báo tốt nhưng độ ổn định còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này đề xuất sử dụng mô hình học sâu để huấn luyện trên bộ dữ liệu với 27 thành phần dinh dưỡng thay đổi qua hai quá trình chế biến nhiệt ẩm (luộc) và nhiệt khô (chiên) trích xuất từ bộ dữ liệu tham chiếu tiêu chuẩn của Hoa Kỳ.
8 Tổng hợp copolyme cấu trúc liên hợp poly(3-hexylthiophene-random-benzoyl dithieno[3,2-b:2’,3’-d]pyrrole) bằng phương pháp điện hóa / Hoàng Duy Minh, Trần Lê Hải, Nguyễn Quốc Việt, Trần Đức Châu, Lưu Hoàng Tâm, Trương Thu Thủy, Nguyễn Trần Hà // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 20-25 .- 621
Tổng hợp copolyme bằng phương pháp điện hóa của benzoyl dithieno[3,2-b:2’,3’-d]pyrrole và 3-hexylthiophene (3HT), hứa hẹn sẽ tạo ra một dạng polyme mới có mức năng lượng HOMO và LUMO cải tiến phù hợp với mức năng lượng HOMO và LUMO của hợp chất nhận điện tử như là Fullerene (C60), hoặc các chất nhận điện tử hữu cơ thế hệ mới trong cấu trúc dị thể của pin mặt trời hữu cơ. Tổng hợp điện hóa copolyme (3-hexylthiophene-random-benzoyl dithieno[3,2-b:2’,3’-d]pyrrole bằng phương pháp quét thế tuyến tính đã được nghiên cứu và ứng dụng cho tổng hợp copolyme dẫn điện sử dụng cực điện hóa, bao gồm điện cực làm việc là tấm đế ITO (kính phủ oxit thiếc indi), điện cực so sánh Ag/AgCl trong KCl bão hòa và điện cực đếm platinum. Copolyme tổng hợp được phân tích và đánh giá thông qua phép đo điện hóa, quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis). Copolyme tổng hợp có mức bandgap 2,09 eV và mức năng lượng HOMO, LUMO lần lượt là -5,21 và -3,12 eV. Mức năng lượng HOMO - LUMO của copolyme bán dẫn phù hợp với mức năng lượng của hợp chất nhận điện tử Fullerene, vì vậy copolyme dẫn điện phù hợp cho ứng dụng chế tạo pin mặt trời hữu cơ với cấu trúc dị thể.
9 Cấu trúc nano xốp trật tự 3 chiều CdS/ZnO cho hiệu suất cao trong ứng dụng quang điện hóa tách nước / Hoàng Nhật Hiếu, Nguyễn Ngọc Khoa Trường, Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Lệ Hiền, Đỗ Tiến Quang, Đặng Xuân Kỳ // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 45-50 .- 621
Trong nghiên cứu này, cấu trúc CdS/ZnO xốp trật tự 3 chiều được chế tạo theo phương pháp khuôn cứng: Đầu tiên những quả cầu polystyrene (PS) được lắng đọng trên đế dẫn ITO (oxit thiếc indi), sau đó vật liệu ZnO được điền đầy vào những khe hở giữa những hạt cầu sử dụng phương pháp lắng đọng điện hóa, tiếp theo các hạt cầu PS được loại bỏ bởi nhiệt độ tại 500oC để hình thành cấu trúc xốp trật tự 2 chiều. Cuối cùng, các hạt nano CdS được lắng đọng trên bề mặt của ZnO theo phương pháp hóa ướt để hình thành cấu trúc CdS/ZnO xốp trật tự 3 chiều. Thuộc tính quang điện hóa tách nước của những cấu trúc chế tạo được nghiên cứu và so sánh một cách có hệ thống.
10 Ứng dụng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile) trong xét nghiệm phát hiện tự kháng thể trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống / Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thảo Nhi // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 58-62 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ một số tự kháng thể trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu (ACR/EULAR) năm 2013 và được làm xét nghiệm tìm tự kháng thể bằng kỹ thuật Immunoblot (ANA 23 Profile) tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.