Hoạt động tín dụng tiêu dùng giữ vai trò quan trọng, không chỉ giúp người dân có điều kiện để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống mà hoạt động tín dụng này còn có những đóng góp nhất định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu bản chất của tín dụng tiêu dùng, đặc điểm của tín dụng tiêu dùng và thực trạng hoạt động của các tổ chức cho vay chính thức cung ứng hoạt động tín dụng tiêu dùng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay.
Mô hình ba tuyến được Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ xây dựng dựa trên nền tảng mô hình ba tuyến phòng thủ. Mô hình này có những thay đổi so với mô hình trước đây để phù hợp với một nền tảng quản trị hiện đại và có thể linh động mở rộng khả năng áp dụng cho tất cả các tổ chức. Cụ thể là, mô hình mới không sử dụng từ “phòng thủ”, vì phòng thủ không phải là vai trò trọng tâm của mô hình quản trị rủi ro mà thay bằng “tư vấn” - đón đầu cơ hội từ rủi ro. Tư vấn cũng là chức năng bắt buộc của kiểm toán nội bộ, thể hiện sự khác biệt với kiểm toán độc lập. Nên mô hình mới nhấn mạnh kiểm toán nội bộ là một phần không thể thiếu của quản trị. Kiểm toán nội bộ tạo giá trị, độ tin cậy và khách quan nhờ tính độc lập của kiểm toán nội bộ. Vai trò của từng “tuyến” trong mô hình mới cũng có sự thay đổi, các tuyến hoạt động không theo thứ tự, các hoạt động diễn ra một cách đồng thời, thậm chí giữa các tuyến có thể “vượt tuyến”. Mô hình mới cho phép nhiều tuyến báo cáo giữa Ban điều hành và Ban Quản trị theo yêu cầu thực tế.
Bài viết xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2024. Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng nhằm phân tích tác động của các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất tái cấp vốn (SBVR) và cung tiền (M2) đến các chỉ số sinh lời cơ bản như Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt giúp tăng khả năng sinh lời, trong khi chính sách mở rộng có xu hướng ngược lại. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính sách nhằm tối ưu hóa hiệu quả của chính sách tiền tệ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam.
Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của quản trị ngân hàng và quản trị quốc gia đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của quản trị quốc gia. Sử dụng dữ liệu từ 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2023, nhóm tác giả áp dụng phương pháp System Generalized Method of Moments (SGMM) để xử lý vấn đề nội sinh và hiệu ứng động trong mô hình. Kết quả nhằm nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản trị quốc gia trong việc định hình hiệu quả của quản trị ngân hàng. Hàm ý chính sách đề xuất rằng các nhà hoạch định chính sách nên tăng cường khung quản trị quốc gia, đặc biệt về minh bạch pháp lý và chống tham nhũng, trong khi các ngân hàng cần thúc đẩy đa dạng hội đồng quản trị và hạn chế kiêm nhiệm CEO để nâng cao ổn định tài chính, đặc biệt trong bối cảnh quản trị yếu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm một vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát năm 2023 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy các doanh nghiệp gặp phải khó khăn lớn nhất đó là tiếp cận tín dụng. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thu thập từ khảo sát 130 doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các khu vực để phân tích và đánh giá thực trạng về tiếp cận tín dụng và phân tích các rào cản trong việc tiếp cận tín dụng, để từ đó có các đề xuất, kiến nghị phù hợp đối với các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam.
Bài viết này phân tích cách đo lường thực hành Kế toán Quản trị Chiến lược (KTQTCL) thông qua việc kết hợp hai khía cạnh bổ trợ lẫn nhau: (i) mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL và (ii) mức độ tham gia của kế toán viên vào quy trình quản lý chiến lược. Trong khi các nghiên cứu trước đây chủ yếu dựa vào việc đánh giá mức độ sử dụng các kỹ thuật như quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh và kế toán khách hàng, thì các nghiên cứu gần đây nhấn mạnh sự cần thiết phải tính đến vai trò chiến lược của kế toán viên nhằm phản ánh thực tiễn toàn diện hơn. Dựa trên khung lý thuyết của Cadez và Guilding (2008), bài viết tổng quan cả công cụ kỹ thuật và vai trò ngày càng mở rộng của kế toán viên như những đối tác chiến lược, đồng thời đề xuất thang đo hai chiều nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các nghiên cứu thực nghiệm về thực hành KTQTCL trong tương lai.
Bài báo này sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) ở Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 để điều tra ảnh hưởng của hối lộ đến xác suất sống sót của doanh nghiệp. Hàm cơ sở của mô hình được rút ra từ ba giả định phân phối: mô hình ước lượng bán tham số Cox và hai mô hình tham số: hàm nguy cơ cơ sở theo phân phối Weibull và theo phân phối lũy thừa. Hai hình thức hối lộ khác nhau được phân biệt trong mô hình bao gồm hối lộ bôi trơn và hối lộ trục lợi. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết "mỡ trong guồng máy" về ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại của doanh nghiệp từ việc chi trả hối lộ. Hơn nữa, những tác động này rõ ràng hơn đối với các công ty lớn, vì họ có khả năng thương lượng lớn hơn với các quan chức nhà nước.
Bài viết xem xét tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam. Qua đó đưa ra bức tranh khái quát về tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước. Trên cơ sở bộ dữ liệu hỗn hợp giai đoạn 2010-2018 với mẫu quan sát gồm 132.999 doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng biến tương tác giữa thể chế với các kênh lan tỏa từ doanh nghiệp FDI cho thấy cải thiện thể chế tác động tích cực đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam. Mô hình thực nghiệm các chỉ tiêu thể chế thành phần cho thấy hiệu ứng lan tỏa xuôi chiều được thúc đẩy bởi các chỉ tiêu tiếp cận đất đai, thiết chế pháp lý. Trong khi, hiệu ứng lan tỏa ngang được thúc đẩy khi nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và thiết chế pháp lý; hiệu ứng lan tỏa ngược chiều chỉ nhận tác động tích cực khi cải thiện thiết chế pháp lý. Điều đó cho thấy nâng cao thiết chế pháp lý có vai trò rất quan trọng thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước ở Việt Nam.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder mở rộng cho mô hình phi tuyến nhằm phân tích khoảng cách vị thế việc làm trong việc quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động phi chính thức ở Việt Nam. Kết quả phân rã cho thấy, lao động tự làm chủ ít tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với lao động hưởng lương và lao động gia đình. Tương tự, lao động hưởng lương cũng có xác suất tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn so với các lao động phi chính thức khác. Khoảng cách này được giải thích chủ yếu bởi các đặc điểm của người lao động được quan sát trong nghiên cứu. Trong đó, các yếu tố giải thích chính được xác định là do sự sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn và đăng ký kinh doanh của cơ sở làm việc.
Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, vì chúng đóng vai trò chủ động trong việc thiết kế, sản xuất và quản lý sản phẩm. Nghiên cứu này cố gắng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của MSMEs ở Việt Nam bằng cách áp dụng công nghệ PLS. Năm yếu tố (thuộc ba trụ cột của phát triển bền vững) ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp và do đó đến tính bền vững của MSMEs đã được xác định. Đó là môi trường, tôn trọng, công bằng, tài chính, và nhân viên. Các hàm ý chính sách nhằm nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia là luật hóa vai trò của MSMEs trong việc theo đuổi các mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích kinh tế tuần hoàn, và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho MSMEs. Nghiên cứu này đóng góp thêm và tư liệu thực tế về các yếu tố quyết định tính bền vững của MSMEs ở Việt nam trong quá trình theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.