Bài viết đề cập một cách khái quát về thực trạng áp dụng các nội dung kế toán quản trị gắn với việc thực hiện các chức năng quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng 5 năm trở lại đây. Trên cơ sở những đánh giá sẽ đưa ra định hướng cơ bản với mục đích giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của kế toán quản trị, từ đó tăng cường áp dụng hơn nữa các nội dung và công cụ của kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành cho chính những doanh nghiệp này trong thời gian tiếp theo.
Mục đích của bài viết là tìm hiểu và phân tích tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra giúp nhà nước có thêm các thông tin về thị trường lao động. Qua đó thấy được những điểm hợp lý, không hợp lý của chính sách, góp phần hoàn thiện chính sách, để chính sách tiền lương của nhà nước đi vào thực tiễn.
Bài viết phân tích khái quát về thực trạng tổ chức công tác kế toán. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong trong các hợp tác xã nông nghiệp.
Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và AMOS đã cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hiệu suất của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy, mặc dù tác động trực tiếp của tầm nhìn chiến lược đối với hiệu quả của tổ chức không có ý nghĩa thống kê với dữ liệu của nghiên cứu này nhưng nó lại có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh.
Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu đã thu được 324 mẫu hợp lệ để đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, truyền thông thương hiệu nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến kiến thức thương hiệu, sự hài lòng truyền thông thương hiệu và cam kết thương hiệu. Kiến thức thương hiệu và sự hài lòng truyền thông thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến cam kết thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên.
Nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế bao gồm bảo hiểm y tế, thu nhập, tình trạng nghèo, trình độ học vấn, điều kiện sống, giới tính, tuổi và tình trạng sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm y tế được đánh giá có tác động tích cực, đặc biệt là đối với người nghèo và người cận nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan liên quan.
: Kết quả khảo sát hợp lệ thu về từ 269 bản trả lời bảng hỏi được phân tích bằng phần mềm Smart-PLS v3. Nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố chính ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến năng lực sáng tạo của nhân viên ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam. Các yếu tố này gồm kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tư duy sáng tạo, môi trường làm việc khuyến khích sáng tạo, và sự hỗ trợ của tổ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng đủ mạnh để khẳng định vai trò tác động của động lực làm việc lên năng lực sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cho thấy ứng dụng lý thuyết đổi mới sáng tạo trong các công ty công nghệ tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 biến: “Tin cậy”, “Đồng cảm”, “Giá cả”, và “Năng lực phục vụ” có ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách. Qua kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được gợi ý nhằm giúp cho các hãng hàng không nâng cao và hoàn thiện hơn nữa về chất lượng dịch vụ nhằm gia tăng sự hài lòng của hành khách.
Bài viết kế thừa khung nghiên cứu của Simpson (2001), theo đó, tác giả sẽ sử dụng 05 nhóm tiêu chí để đánh giá. Kết quả cho thấy, Chiến lược LKDL đã được CQCT xác định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có chiến lược riêng cụ thể và đảm bảo tính toàn diện cho LKDL, xác định tầm nhìn và giá trị của chiến lược LKDL chưa được xác định đầy đủ, cụ thể, ro ràng.