CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tác động của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Hữu Ánh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 2 .- Tr. 44-47 .- 332
Nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ không nhất quán của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính (FP) tại các doanh nghiệp (DN) phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Các tài liệu nghiên cứu trước đây chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển và có các kết luận khác nhau. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ này là tích cực ở cả chỉ số tổng hợp ESG và từng khía cạnh môi trường, xã hội, quản trị. Hơn nữa, nghiên cứu xem xét mối quan hệ này trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2019-2021 và kết quả định lượng cho thấy, mặc dù trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, DN thực hành ESG và công bố thông tin phát triển bền vững nhiều hơn thì hiệu quả tài chính sẽ tốt hơn.
2 Tiến trình phát triển thương hiệu quốc gia của Nhật Bản và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Xuân // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Tr. 42 - 50 .- 330
Từ năm 1945 đến nay, vấn đề phát triển thương hiệu quốc gia ở Nhật Bản luôn được đề cao và quá trình triển khai thực hiện thường gắn với các mục tiêu, phương thức cụ thể phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ lịch sử. Do đó, tiến trình này được duy trì cùng với những cải cách, đổi mới không ngừng và đạt được nhiều thành tựu to lớn về phát triển thương hiệu quốc gia. Bài viết phân tích, đánh giá tiến trình phát triển thương hiệu quốc gia ở Nhật Bản qua các giai đoạn khác nhau; từ đó đưa ra những gợi mở hữu ích cho Việt Nam trong việc hoạch định và thực thi chính sách phát triển thương hiệu quốc gia ở hiện tại và tương lai.
3 Những đóng góp nổi bật của Tập đoàn Samsung, Hàn Quốc đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam / Đoàn Thị Trà Thu // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 32 - 41 .- 330
Samsung là một tập đoàn kinh tế lớn của Hàn Quốc, hoạt động ở nhiều quốc gia, trong đó Việt Nam là một địa bàn trọng điểm. Từ năm 2008 đến nay, Samsung đã mở nhiều nhà máy lớn ở Bắc Ninh, Thái Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất điện thoại, máy vi tính cũng như nhiều thiết bị điện tử khác. Là nhà đầu tư lớn nhất ở Việt Nam, với số vốn lên tới hàng chục tỷ USD, thu hút hàng chục nghìn lao động, Samsung đã góp phần quan trọng làm chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên nói riêng, trên phạm vi toàn quốc nói chung.
4 Khả năng đáp ứng biện pháp phi thuế quan từ thị trường nước ngoài của doanh nghiệp xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá / Nguyễn Bích Ngọc // .- 2025 .- Tr. 57-62 .- 336.2
Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá tỉnh Thanh Hoá và đánh giá khả năng đáp ứng các biện pháp phi thuế quan của doanh nghiệp xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá. Dựa trên số liệu điều tra khảo sát điều tra đối với 200 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Kết quả điều tra chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân về năng lực đáp ứng các biện pháp phi thuế quan của doanh nghiệp tỉnh. Từ đó làm cơ sở xây dựng hệ thống giải pháp cho doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị đối với lãnh đạo tỉnh, cơ quan bộ, ngành và nhà nước.
5 Yếu tố Phật giáo trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt / Hoàng Thị Yến, Vũ Hoàng Hà // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 69 - 78 .- 400
Bài viết sử dụng phương pháp miêu tả, tiếp cận theo hướng nghiên cứu đồng đại kết hợp với thao tác thống kê, phân loại, phân tích và tổng hợp nhằm phác họa một số yếu tố Phật giáo trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn. Giáo lí về nhân quả và luân hồi, triết lí vô thường, khổ đế và từ bi cũng như cách thức tu hành, hình ảnh chùa chiền và các vật dụng liên quan cho chúng ta thấy một phần diện mạo của Phật giáo Hàn Quốc. Cũng có thế thấy rõ những nét tương đồng và dị biệt của Phật giáo trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt.
6 Kinh nghiệm thu hút FDI xanh ở một số nước châu Á và ý nghĩa đối với Việt Nam / Mai Tuyết Nhung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 144-149 .- 332
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xanh là khi các nhà đầu tư nước ngoài đưa công nghệ, hoạt động, dự án và vốn sạch vào một quốc gia tiếp nhận. Loại hình đầu tư này nhằm mục đích hỗ trợ phát triển và giải quyết các vấn đề như ô nhiễm, biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, rõ ràng là bên cạnh những đóng góp tích cực và nhu cầu "xanh hóa" FDI, vẫn còn nhiều dự án FDI có tác động tiêu cực đến môi trường. Trong bối cảnh này, FDI xanh là xu hướng đầu tư tất yếu. Bài viết thảo luận về kinh nghiệm của một số quốc gia châu Á trong việc thu hút FDI xanh, từ đó đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.
7 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thanh Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 123-129 .- 650
Tại Việt Nam, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo nghề vẫn còn thấp so với tổng lực lượng lao động nông nghiệp và nhu cầu trong ngành. Cơ cấu các chương trình đào tạo nghề vẫn chưa phù hợp với tiến độ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan và Úc có thể cung cấp những hiểu biết và khuyến nghị có giá trị cho Việt Nam. Những hiểu biết này có thể giúp định hướng cho đất nước trong việc tinh chỉnh các chiến lược đào tạo nghề để giải quyết các thách thức về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi thị trường lao động ở các vùng nông thôn và đạt được những đột phá trong hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp nông thôn bằng cách tận dụng các lợi thế về văn hóa, truyền thống và nguồn lực hiện có.
8 Kinh nghiệm phát triển du lịch ẩm thực của Nhật Bản, Hàn Quốc và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Lý Hoàng Phú // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 59 - 68 .- 910
Trong những năm gần đây, trải nghiệm du lịch và các điểm tham quan liên quan đến ẩm thực ngày càng được chú trọng. Ẩm thực có một vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ vì thức ăn là trung tâm của trải nghiệm du lịch, mà còn bởi vì ẩm thực đã trở thành một nguồn gốc quan trọng của sự hình thành bản sắc trong các xã hội hiện đại. Ẩm thực được xem là một yếu tố tạo nên giá trị cho điểm đến và do đó cũng trở thành mối quan tâm trong quyết định lựa chọn điểm đến của du khách. Có thể nói, du lịch ẩm thực ra đời và phát triển như là một nhu cầu tất yếu của xã hội ngày nay. Tuy nhiên, tại Việt Nam, du lịch ẩm thực chưa trở thành một loại hình sản phẩm riêng biệt để khai thác mà chỉ được xem như một hoạt động đi kèm trong du lịch. Trên cơ sở phân tích một số kinh nghiệm điển hình về phát triển du lịch ẩm thực tại Nhật Bản và Hàn Quốc, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam
9 Chính sách tài khóa cho nền kinh tế số: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị / Nguyễn Thị Hoa, Mai Thanh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 130-133 .- 330
Trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng, chính sách tài khóa cần được điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bền vững. Bài viết này khám phá các chính sách tài khóa của nhiều quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế số, tập trung vào các chiến lược thuế và phân bổ ngân sách. Bài viết phân tích cách các quốc gia đang thiết kế lại hệ thống thuế để thu thuế từ các giao dịch số và xem xét chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng số và đổi mới, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các khoản đầu tư chiến lược trong việc thúc đẩy chuyển đổi số.
10 Các yếu tố bất định vĩ mô có gây ra bất ổn ngân hàng không? Bằng chứng từ nền kinh tế mới nổi / Lê Hà Diễm Chi, Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr.134-139 .- 330
Nghiên cứu này xem xét liệu sự bất ổn trong các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cung tiền có khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam bất ổn hay không. Phương pháp hồi quy OLS chỉ đưa ra kết quả cho thấy tác động tích cực hay tiêu cực của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, với hồi quy phân vị, mức độ ổn định của ngân hàng được chia thành nhiều phân vị nhỏ và với mỗi phân vị, có một hàm hồi quy. Kết quả hồi quy phân vị cho thấy sự bất ổn về tăng trưởng GDP ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng ở các phân vị thấp của sự ổn định ngân hàng; tuy nhiên, ở các phân vị cao, sự bất ổn về tăng trưởng GDP có tác động không đáng kể đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả ngụ ý rằng tăng trưởng kinh tế càng biến động thì ngân hàng sẽ càng bất ổn nếu các ngân hàng có sự ổn định thấp. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng có sự ổn định cao, sự bất ổn về tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả về tác động của sự bất ổn về cung tiền M2 đến sự ổn định của ngân hàng tương tự như sự bất ổn về tăng trưởng GDP. Hơn nữa, sự bất ổn về lạm phát cao làm giảm sự ổn định của ngân hàng ở hầu hết các phân vị của sự ổn định của ngân hàng.