Nhằm mô tả đặc điểm và nhận xét xử trí sản khoa tiền sản giật tại bệnh viện Bạch Mai trong năm 2023, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả hồi cứu 113 thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật được xử trí sản khoa tại khoa Bệnh viện Bạch Mai.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu nhằm xác định tỷ lệ tử vong và yếu tố liên quan đến thời gian tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2017 - 2022. Sốc nhiễm khuẩn được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Sepsis-3 và SSC năm 2016. Tử vong sớm là tử vong trong 3 ngày đầu sau nhập viện, tử vong muộn là sau 3 ngày.
Hội chứng rối loạn lipid máu là một trong các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với sự hình thành và phát triển xơ vữa động mạch. Viên nang cứng Tiêu thực Kim Linh được xây dựng theo cơ sở lý luận của y học cổ truyền trong điều trị rối loạn lipid máu gồm 7 vị dược liệu. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của Tiêu thực Kim Linh trên chuột cống trắng chủng Wistar. Chuột được chia làm 3 lô: chứng sinh học, 2 lô uống Tiêu thực Kim Linh với mức liều 0,42 g/kg/ngày và 1,26 g/kg/ngày trong 4 tuần liên tục. Chuột được lấy máu ở các thời điểm trước, sau 2 tuần và 4 tuần để đánh giá các chỉ số nghiên cứu. Giải phẫu bệnh gan thận được đánh giá khi kết thúc nghiên cứu.
Viên hoàn cứng TD0015 gồm các dược liệu có tác dụng chống viêm, giảm đau và ức chế phá hủy sụn khớp, cải thiện cấu trúc sụn trong thoái hóa khớp. Sản phẩm được phát triển hướng đến mục đích cải thiện triệu chứng của thoái hóa khớp theo đường uống. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng lên chức năng gan, chức năng thận, mức độ tổn thương tế bào gan, mô bệnh học gan,thận của viên hoàn TD0015 trên chuột cống trắng. Động vật được uống nước và TD0015 liều 1,2 g/kg và 3,6 g/kg trong 90 ngày liên tục.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết Sâm nam núi Dành (SNND) trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường typ 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ). Mô hình đái tháo đường dạng typ 2 trên chuột nhắt trắng được thực hiện bằng cách cho động vật ăn chế độ ăn giàu chất béo liên tục trong 8 tuần kết hợp với tiêm STZ liều duy nhất 100 mg/kg. Sau thời gian gây mô hình, chuột bị tăng đường huyết được uống cao chiết SNND liều 3,59 g/kg/ngày và 14,36 g/kg/ngày trong vòng 2 tuần.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ lipid máu của cao chiết lá ổi trên mô hình rối loạn lipid máu nội sinh và ngoại sinh. Trên mô hình gây rối loạn lipid máu theo cơ chế nội sinh, chuột nhắt trắng chủng Swiss được tiêm màng bụng poloxamer 407 liều duy nhất 200 mg/kg. Mô hình gây rối loạn lipid máu theo cơ chế ngoại sinh được tiến hành bằng cách cho chuột cống trắng chủng Wistar uống hỗn hợp dầu cholesterol trong 4 tuần liên tiếp. Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu được đánh giá dựa trên sự thay đổi các chỉ số lipid trong huyết thanh.
Xã hội càng phát triển, nhu cầu làm đẹp, đặc biệt là trẻ hóa làn da ngày càng được quan tâm. Các sản phẩm chăm sóc da có nguồn gốc từ thiên nhiên đã và đang được nghiên cứu với nhiều ưu điểm như tính sẵn có, ít tác dụng không mong muốn, chi phí chấp nhận được mà hiệu quả không thua kém những sản phẩm y học hiện đại trên thị trường. Viên nang HA11 là chế phẩm phối hợp 5 thành phần gồm curcumin, Vừng đen, Diếp cá, Tía tô và Hồng sâm, đều là các thành phần tự nhiên đã được chứng minh tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, tăng collagen. Đề tài được thực hiện để cung cấp bằng chứng khoa học về tác dụng chống lão hóa da đường uống của chế phẩm viên nang HA11 trên động vật thực nghiệm. Tác dụng chống lão hóa da được nghiên cứu trên mô hình gây lão hóa da bằng D-galactose ở chuột nhắt trắng chủng Swiss. Chuột được tiêm dưới da D-galactose liều 1000 mg/kg và uống viên nang HA11 liều 0,42 g/kg/ngày, liều 1,26 g/kg/ngày hoặc vitamin C liều 100 mg/kg hàng ngày trong 42 ngày liên tục.
Viên hoàn TD0015 chứa các vị dược liệu có tác dụng giảm đau, chống viêm, và ức chế hủy sụn khớp. Do đó, TD0015 hướng đến chỉ định hỗ trợ điều trị các bệnh lý xương khớp. Nghiên cứu này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới, nhằm đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn lên trọng lượng và chức phận tạo máu của TD0015 trên động vật thực nghiệm, theo đường uống. Độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng chủng Swiss và liều gây chết 50% chuột (LD50) được xác định theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn sử dụng chuột cống trắng chủng Wistar. Chuột được uống nước hoặc TD0015 liều 1,2 g/kg/ngày và 3,6 g/kg/ngày trong 90 ngày liên tục.
Bằng các phương pháp xử lý, phân tích số liệu, điều tra xã hội học và lấy ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách về thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam, từ đó nhận diện được những tồn tại, hạn chế và đưa ra một số đề xuất về chính sách pháp luật, công nghệ thông tin và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách thuế bất động sản.
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp: Tổng hợp, phân tích đánh giá tài liệu và chọn lọc kết quả; Thu thập sử dụng thông tin qua tài liệu và phỏng vấn trực tiếp; Phân tích tổng kết kinh nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng 4 kiến trúc tham chiếu gồm nghiệp vụ, dữ liệu, ứng dụng và công nghệ của nhóm chuyên ngành đa dạng sinh học trong tổng thể hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lĩnh vực môi trường để chứng minh tính khả thi của cách tiếp cận này. Các kiến trúc tham chiếu này sẽ tiếp tục được mở rộng và áp dụng các chuyên ngành môi trường khác đã được quy định trong Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0 để thiết lập Kiến trúc tham chiếu tổng thể cho HTTT và CSDL lĩnh vực môi trường.