Bài báo phân tích việc đánh giá hệ số ổn định của cần trục bánh xích khi khả năng nâng của nó được tăng lên thông qua việc đề xuất sử dụng một khung kết cấu mới nhằm mở rộng đối trọng của cần trục.
Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d ≤ 2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu et al. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu et al. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.
Tác giả sử dụng cấp phối xỉ thép thay thế cấp phối đá dăm trong cấp phối gia cố. Đồng thời, hàm lượng tro bay từ 10%-30% cũng được thêm vào với vai trò là phụ gia. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ và mô đun đàn hồi của cấp phối xỉ thép gia cố xi măng-tro bay cho thấy có thể dùng vật liệu này làm móng của đường ô tô. Cấp phối gia cố với hàm lượng tro bay 30% có thể dùng làm lớp móng trên cho đường tất cả các cấp.
Bài báo trình bày một bài toán thực hành tính toán liên kết khung thép một tầng, một nhịp tiết diện I được ghép tổ hợp từ 2 tiết diện chữ C thành mỏng tạo hình nguội.
Trình bày kết quả của việc sử dụng máy tính để mô phỏng trạm xử lý nước thải bằng ngôn ngữ gProms, một ngôn ngữ rất mạnh đang áp dụng khá phổ biến trên thế giới về lĩnh vực đào tạo và quản lý quy trình sản xuất công nghiệp. Cơ sở dữ liệu để mô phỏng dựa trên số liệu đo đạc của trạm xử lý nước thải Benchmark, được trình bày trên website (www.benchmarkWWTP.org).
Phân tích, đánh giá các phương pháp tổ chức không gian kiến trúc nội thất của nhà ở xã hội ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam. Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và tối ưu hóa chi phí xây dựng.
Bài báo đã thực hiện phương pháp phân tích rủi ro để xác định rõ các nguyên nhân có khả năng gây ra biến động chi phí thông qua việc thu thập dữ liệu từ hồ sơ dự toán và thực tế thi công; đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng bằng phân tích độ nhạy của tổng mức đầu tư với sự biến đổi của mỗi yếu tố rủi ro. Kết quả được minh họa bằng các thông số được tính toán từ phần mềm Crystal Ball nhằm đo lường mức độ tương quan và tác động lẫn nhau giữa các biến số khi xảy ra biến cố.
Đề cập đến thực trạng phát triển kinh tế đô thị gắn với hoạt động kinh tế số tại Việt Nam, chỉ ra những cơ hội, thách thức trong giai đoạn hiện nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đô thị.
Đánh giá sự thay đổi của cường độ chịu nén của mẫu bê tông xi măng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và bị hạ nhiệt đột ngột bằng nước (nhiệt độ phòng) với thời gian tiếp xúc nhiệt khác nhau (0.5 giờ, 1.0 giờ và 2.0 giờ). Nghiên cứu tiến hành với bê tông mác 250, là loại bê tông phổ biến sử dụng cho các trình xây dựng. Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông mác 250 giảm rõ rệt khi tiếp xúc nhiệt từ 400oC trở lên và giảm khi thời gian tiếp xúc nhiệt tăng.
Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng đào tạo và sử dụng nhân lực chất lượng cao (NLCLC) tại tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nhân lực, đóng góp vào sự phát triển bền vững các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.