CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Kết quả điều trị còi xương phụ thuộc vitamin D loại 1A ở Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Thị Anh Thương, Nguyễn Ngọc Khánh, Bùi Phương Thảo, Cấn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thuý Hồng, Vũ Chí Dũng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 231-241 .- 610
Còi xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A (VDDR1A) là bệnh hiếm gặp, di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường. Biến thể gây bệnh trên gen CYP27B1 gây thiếu hụt enzyme 1α-hydroxylase chuyển 25(OH)D thành 1,25(OH)2D. Hậu quả gây biến dạng xương dài, chậm tăng trưởng thể chất, chậm biết đi thậm chí co giật do hạ calci. Cận lâm sàng giảm nặng calci máu, tăng cao hoạt độ phosphatase kiềm và PTH, 25(OH)D bình thường hoặc tăng. Điều trị với calcitriol đem lại hiệu quả cải thiện cả lâm sàng và xét nghiệm. Nghiên cứu loạt ca bệnh, đối chứng trước và sau điều trị ở 19 trẻ được chẩn đoán còi xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A, tại Trung tâm Nội tiết-Chuyển hoá-Di truyền và Liệu pháp Phân tử, Bệnh viện Nhi Trung ương đến 10/2024.
2 Nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số của bác sĩ răng hàm mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hồ Quỳnh Anh, Trần Minh Huy, Bùi Vinh Quang, Phan Thị Thuỳ Trang, Trần Thiện Trường, Huỳnh Công Nhật Nam // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 242-250 .- 617.6
Nghiên cứu này nhằm khảo sát nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số trong thực hành phục hình răng của bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 6/2023 đến 2/2024, khảo sát 120 bác sĩ Răng Hàm Mặt làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phiếu khảo sát trực tuyến gồm tình hình sử dụng, kiến thức, nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số.
3 Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân IBD tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Ngô Gia Mạnh, Nguyễn Thị Chi, Phạm Phương Thảo, Trần Ngọc Ánh // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 251-256 .- 613
Bệnh lý viêm ruột mạn tính (IBD) đang có xu hướng ngày càng tăng tại các nước đang phát triển. Tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng sống và hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân IBD tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 49 bệnh nhân IBD tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023.
4 Thực trạng quản lý ngoại trú bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Thị Minh Lý, Trần Huệ Linh, Đặng Thu Trang // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 257-264 .- 610
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 85 bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/06/2023 đến 30/11/2023, sau khi ổn định xuất viện được theo dõi tái khám sau 6 tháng với mục tiêu đánh giá tần suất tuân thủ tái khám của bệnh nhân và những thay đổi về phân suất tống máu thất trái, chỉ số proBNP của nhóm bệnh nhân tái khám đầy đủ, cũng như các biến cố tim mạch chính.
5 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ động kinh khởi phát trước 6 tháng tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Thị Thúy Hồng, Lê Đức Dũng, Lưu Thị Mỹ Thục // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 265-272 .- 613
Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số các yếu tố liên quan của trẻ bị động kinh khởi phát trước 6 tháng tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 105 trẻ được chẩn đoán động kinh khởi phát trước 6 tháng tuổi, đang quản lý và điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 06/2023 đến 06/2024.
6 Lo âu và trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Đăng Thư, Trần Hoài Thư, Trần Văn Vui // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 273-285 .- 610
Người nhiễm HIV/AIDS thường gặp phải nhiều vấn đề tâm lý, đặc biệt là lo âu và trầm cảm, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu cắt ngang trên 207 người nhiễm HIV/AIDS tại Thừa Thiên Huế nhằm xác định tỷ lệ mắc lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan. Thang đo HAM-A và CES-D được sử dụng để đánh giá mức độ lo âu và trầm cảm.
7 Trải nghiệm của giảng viên và sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế về dạy học trực tuyến trong đại dịch COVID-19: Kết quả từ nghiên cứu định tính / Trần Thị Nguyệt, Trần Thị Hằng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 286-295 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả cảm nhận của giảng viên và sinh viên điều dưỡng về ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học trực tuyến. Nghiên cứu định tính được tiến hành trên 5 giảng viên và 21 sinh viên điều dưỡng bằng phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc và thảo luận nhóm tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2023.
8 Thực trạng tâm lý của sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2023 - 2024 / Đào Thị Ngoãn, Phạm Tùng Sơn, Trần Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Trung Hiếu, Phó Tuấn Vinh, Trần Hồng Thái, Hoàng Bảo An, Trần Phạm Mạnh, Phan Thị Minh Ngọc // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 296-304 .- 610
Mô tả kết quả trắc nghiệm tâm lý DASS21. Đánh giá mối liên quan giữa kết quả DASS21 với một số yếu tố. 196 sinh viên năm thứ 4 tất cả các ngành được lựa chọn ngẫu nhiên, được hướng dẫn trả lời bộ câu hỏi về một số vấn đề trong cuộc sống, học tập; thực hiện thang đánh giá tâm lý DASS21.
9 Yếu tố ảnh hưởng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú / Nguyễn Văn Tân, Mai Thu Hương, Bàng Ái Viên // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 305-313 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị bằng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2022 đến 6/2023. Thang điểm MARS-5 được sử dụng để đánh giá tuân thủ điều trị, khi đạt 25 điểm. Có 387 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
10 Sử dụng động mạch lách để tái tạo động mạch gan trong ghép gan từ người hiến sống cho trẻ em: Báo cáo một trường hợp / Phạm Duy Hiền, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Vũ Mạnh Hoàn, Nguyễn Phạm Anh Khoa, Trần Anh Quỳnh, Trần Đức Tâm, Nguyễn Thọ Anh, Trần Xuân Nam, Nguyễn Công Sơn, Phạm Thị Hải Yến, Phan Hồng Long // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 333-342 .- 610
Chuyển vị động mạch lách là một kỹ thuật hiệu quả để tái tạo động mạch trong ghép gan từ người hiến sống, đặc biệt khi động mạch gan của người nhận không phù hợp để khâu nối. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 12 tuổi chẩn đoán: Suy gan cấp/ Bệnh Wilson được phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống, sử dụng kỹ thuật chuyển vị động mạch lách để thay thế động mạch gan do tổn thương lóc tách nội mạc.