CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Thông số tính toán bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa, lọc nước mặt có sử dụng chất keo tụ / Nguyễn Thanh Phong // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 160-164 .- 624
Đưa ra các thông số cơ bản, làm cơ sở cho việc tính toán thiết kế bể lọc vật liệu lọc nổi tự rửa và các số liệu thực nghiệm đối với nguồn nước mặt có trộn hóa chất keo tụ, để bể lọc vật liệu lọc nổi có được ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tiễn sản xuất.
2 Xử lý lindan trong nước bằng hấp phụ sử dụng vật liệu nano nhôm hydroxit biến tính bề mặt / Nguyễn Thị Hằng, Lê Thanh Sơn, Dương Thị Thanh Xuyến, Nguyễn Thị Hồng Liễu, Phạm Tiến Đức // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 165-169 .- 540
Nghiên cứu biến tính bề mặt của nhôm hydroxit bằng chất hoạt động bề mặt mang điện âm như sodium dodecyl sulfate (SDS) hoặc chất hoạt động bề mặt mang điện dương như cetyl trimetylammonium bromua (CTAB) thân thiện với môi trường để tạo thành một vật liệu hấp phụ hiệu năng cao đã rất thành công để xử lý nhiều chất vô cơ và hữu cơ ô nhiễm [3, 15, 16].
3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quản lý chất lượng vật liệu đầu vào tại các dự án xây dựng / Hồ Trung Vịnh, Nguyễn Duy Hưng // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 174-179 .- 624
Xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng vật liệu, và do đó có thể là tài liệu tham khảo hữu ích trong lĩnh vực xây dựng. Bài báo đã đóng góp những kiến thức quý báu trong lĩnh vực xây dựng thông qua một nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng vật liệu.
4 Dự báo khả năng chịu nén đúng tâm của cột bê tông cốt thanh sợi polymer dựa trên mô hình cây hồi quy M5P / Dân Quốc Cương, Nguyễn Ngọc Phương, Đặng Vũ Hiệp // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 180-183 .- 690
Đề xuất công thức có độ tin cậy khi xem xét đầy đủ các biến đầu vào để dự báo khả năng chịu nén đúng tâm của cột bê tông cốt sợi polymer. Dựa trên mô hình cây hồi quy M5P, ba biến số gồm các biến diện tích tiết diện cột bê tông, mô đun đàn hồi của cốt FRP và cường độ chịu nén của bê tông là các biến số có ảnh hưởng lớn đến kết quả dự báo.
5 Tấm bê tông cốt liệu tái chế trên nền cát : từ thiết kế đến ứng dụng / Nguyễn Xuân Hiển, Phan Quang Minh, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 194-199 .- 690
Nghiên cứu chứng minh tiềm năng sử dụng các tấm bê tông cốt liệu tái chế cho vỉa hè, hè đường đô thị và sân bãi như một giải pháp thay thế bền vững với môi trường cho các vật liệu xây dựng truyền thống.
6 Cải tiến mô hình dự đoán khả năng chịu lửa của cột bê tông cốt thép / Trần Lê Vĩnh Nguyên, Mai Xuân Đạt, Nguyễn Thị Hồng Nụ, Trương Gia Toại // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 200-204 .- 690
Đánh giá khả năng dự đoán chính xác của các tiêu chuẩn thiết kế cũng như một số công thức đề xuất hiện tại về khả năng chịu lửa của cột bê tông cốt thép. Đồng thời, đề xuất công thức mới dựa trên kết quả thực nghiệm và bộ dữ liệu thực nghiệm đã thu thập được để đánh giá khả năng chịu lửa của cột bê tông cốt thép.
7 Xây dựng mối quan hệ giữa các thông số cơ bản của máy đào thủy lực / Trần Đức Hiếu // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 205-207 .- 624
Bài báo thiết lập mối quan hệ giữa các thông số cơ bản của máy đào thủ lực dựa trên phân tích từ khảo sát một số máy đào thủy lực.
8 Phân tích động lực học khung thép không gian chịu va chạm của phương tiện giao thông / Lê Văn Nhựt, Đỗ Văn Tín // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 208-214 .- 624
Nghiên cứu đề xuất sử dụng các tiết diện có độ cứng đồng đều như tiết diện hộp, ống hoặc tiết diện chữ H và cũng cần xem xét gia cường để giảm thiểu biến dạng và chuyển vị khi chịu va chạm, tăng khả năng chịu lực và chống sụp đổ của khung thép.
9 Nghiên cứu mô hình Rayleigh để tính toán độ cản cho kết cấu sử dụng bể nước làm thiết bị giảm chấn / Bùi Phạm Đức Tường, Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thanh Tú // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 220-224 .- 690
Bài báo được chia ra làm 4 phần: (1) Giới thiệu; (2) Tổng quan về mô hình cản Rayleigh; (3) Thiết kế mô hình thí nghiệm; (4) Thiết kế thiết bị giảm chấn chất lỏng; (5) Tiến hành thí nghiệm và (6) Kết luận.
10 Dự báo khả năng chống xuyên thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép bằng kỹ thuật trí tuệ nhân tạo / Đỗ Nhật Minh, Trương Đình Nhật, Nguyễn Hữu Anh Tuấn, Lê Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 225-229 .- 690
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy vector hỗ trợ bình phương nhỏ nhất (Least squares support vector regression - LSSVR) là một cải tiến của SVR nhằm giải quyết các vấn đề trên. Thuật toán tối ưu hóa Jellyfish search (JS) được sử dụng để tối ưu hóa các siêu tham số của mô hình LSSVR để nâng cao hiệu suất của mô hình dự báo.