CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Đặc điểm kháng colistin của các chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ các hộ chăn nuôi khu vực Nam Định năm 2023 / Chu Thị Loan, Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Hồng Thương, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Oanh, Phạm Hồng Nhung, Vũ Thị Quỳnh Giao, H.Rogier Van Doorn, Thomas Kesteman, Sonia Lewycka, Vũ Thị Ngọc Bích // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 231-239 .- 610
Klebsiella pneumoniae là một trong các tác nhân hàng đầu gây nhiễm trùng cơ hội trên người, với khả năng đề kháng nhiều loại kháng sinh, được tìm thấy trong môi trường, hệ đường ruột của người, động vật. Gene đề kháng colistin mcr-1 và mcr-3 là hai biến thể lưu hành phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, những hiểu biết về đặc điểm kháng colistin của các chủng K. pneumoniae được phân lập từ cộng đồng còn nhiều hạn chế. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 200 chủng K. pneumoniae phân lập từ 150 mẫu phân động vật, 234 mẫu môi trường, 199 mẫu phân trẻ em để xác định kiểu hình kháng colistin và tỷ lệ mang gene mcr-1 và mcr-3.
2 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Đàm Thị Tú Anh, Đào Thị Ngoãn, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 240-248 .- 615
Viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao khô chiết xuất từ hỗn hợp các dược liệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột, từ đó xác định độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 3 lô: lô chứng sinh học, lô trị 1 uống liều 1,92 viên/kg/ngày và lô trị 2 uống liều 5,76 viên/kg/ngày trong 30 ngày để xác định độc tính bán trường diễn thông qua cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận.
3 Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng đồng tính, song tính, chuyển giới và năng lực đồng cảm của sinh viên điều dưỡng / Tôn Nữ Minh Đức, Hồ Duy Bính, Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Thu Hiền, Hồ Thị Thùy Trang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 249-258 .- 617
Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng LGBT (LGBT – CC) và năng lực đồng cảm (NLĐC) là hai năng lực thiết yếu của điều dưỡng (ĐD) làm việc trong môi trường đa văn hóa. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu LGBT – CC và NLĐC trên sinh viên điều dưỡng (SVĐD) và các yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 263 SVĐD năm thứ 3 và 4 tại Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế năm 2024.
4 Chiến lược ứng phó stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Nguyễn Đoàn Kim Li, Lê Trường Vĩnh Phúc // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 259-267 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 494 học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 08/2023 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ lựa chọn chiến lược ứng phó với stress và các yếu tố liên quan trên học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.
5 Ảnh hưởng của tình trạng thiếu ngủ và sử dụng ethanol đối với sức khỏe trên mô hình ruồi giấm / Nguyễn Trọng Tuệ, Lê Thị Trâm Anh // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 1-9 .- 610
Lạm dụng rượu bia và tình trạng giới trẻ mất ngủ do nhiều nguyên nhân gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, tinh thần và chất lượng cuộc sống. Từ năm 1930, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào tác động của rượu đến giấc ngủ, nhưng ít biết về ảnh hưởng của giấc ngủ lên độc tính của rượu. Vì đặc điểm giấc ngủ và sinh lý rượu ở ruồi giấm tương đồng với động vật có vú, nghiên cứu này sử dụng mô hình ruồi giấm để đánh giá tác động của mất ngủ đến độc tính rượu. Ruồi trưởng thành 10 ngày tuổi, sau khi bị thiếu ngủ 24 giờ bằng kích thích cơ học, được phơi nhiễm hơi ethanol 70% trong 1 giờ.
6 Liên quan giữa hình thái mọc và các biến chứng của răng khôn hàm dưới trên người bệnh tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông / Lưu Văn Tường, Cao Đoàn Duy, Nguyễn Thị Hạnh, Trương Đình Khởi, Dương Đức Long, Phạm Lê Hương Linh, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 10-17 .- 617.6
Nghiên cứu được đánh giá ở 65 người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông với 115 răng khôn hàm dưới nhằm xác định mối liên quan giữa hình thái mọc của răng khôn hàm dưới (RKHD) với các biến chứng trên lâm sàng và X-quang.
7 Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi / Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Hưng, Lưu Minh Quang, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 18-24 .- 617
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhổ vì lý do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mẫu được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ở nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cấu trúc còn lại thân răng.
8 Đặc điểm hình thái mọc của răng hàm lớn thứ ba hàm dưới trên lâm sàng và X-quang của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông / Lưu Văn Tường, Cao Đoàn Duy, Nguyễn Thị Hạnh, Trương Đình Khởi, Dương Đức Long, Phạm Lê Hương Linh, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 25-32 .- 617
Nghiên cứu nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang răng hàm lớn thứ ba hàm dưới của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng là 115 răng hàm lớn thứ ba hàm dưới của người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 11/2023 đến tháng 4/2024 với các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Sau khi tiến hành khám và kiểm tra trên phim X-quang, đánh giá tình trạng mọc, vị trí trục răng hàm lớn thứ ba hàm dưới đối với răng hàm lớn thứ hai, độ sâu răng hàm lớn thứ ba hàm dưới so với mặt nhai răng hàm lớn thứ hai, tương quan răng hàm lớn thứ ba hàm dưới với khoảng rộng xương hàm.
9 Giá trị dự báo tiến triển bệnh của cf EBV ADN huyết tương trên bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng / Đỗ Lan Hương, Nghiêm Đức Thuận, Nguyễn Văn Ba, Quản Thành Nam, Nguyễn Phi Long, Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Đình Ứng, Đào Thùy Trang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 33-41 .- 610
Xác định giá trị dự báo tiến triển bệnh của cf EBV ADN huyết tương ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng sau điều trị. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo dõi dọc trên 84 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng typ 3, giai đoạn III-IVa, tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ 8/2021 đến 8/2024.
10 Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan ở trẻ em loét dạ dày tá tràng / Đỗ Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Thị Huyền Trang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 42-51 .- 610
Nghiên cứu đánh giá tình trạng kháng kháng sinh và một số yếu tố liên quan đến kháng kháng sinh của Helicobacter pylori (H. pylori) để định hướng điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em. Nghiên cứu cắt ngang trên 176 trẻ loét dạ dày tá tràng được nuôi cấy H. pylori và làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật E-test từ 10/2022 – 5/2024.