CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phân tích phi tuyến tính mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, công nghiệp chế biến và độ mở thị trường quốc gia với chất lượng môi trường tại Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm từ mô hình ARDL và hồi quy ngưỡng / Lê Phương Nam, Nguyễn Văn Song // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 29 - 44 .- 658
Trong hơn ba thập kỷ qua, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, song đồng thời đối mặt với suy giảm chất lượng môi trường, qua việc phát thải CO2 ngày càng tăng lên, đặc biệt từ công nghiệp chế biến, chế tạo và độ mở thị trường quốc gia thông qua xuất nhập khẩu quốc tế. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết đường cong môi trường Kuznets tại Việt Nam bằng cách kết hợp mô hình ARDL và hồi quy ngưỡng, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1987 đến 2023. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cường độ phát thải CO2 có dạng phi tuyến tính, phù hợp với cấu trúc đường cong môi trường Kuznets: phát thải CO2 gia tăng khi GDP bình quân đầu người dưới 3.300 Đô-la Mỹ (theo giá cố định 2015), nhưng bắt đầu giảm dần khi GDP đầu người vượt qua mức này. Công nghiệp chế biến, chế tạo làm gia tăng phát thải CO2 trong cả ngắn và dài hạn. Đối với độ mở thị trường quốc gia giúp cải thiện chất lượng môi trường chỉ ghi nhận khi tổng kim ngạch thương mại dưới 75% của GDP, khi vượt trên tỉ lệ này, độ mở thị trường quốc gia làm giảm chất lượng môi trường. Những kết quả nghiên cứu xác nhận rằng tác động môi trường bởi tăng trưởng kinh tế, công nghiệp và độ mở thị trường phụ thuộc vào từng mức độ phát triển cụ thể. Nghiên cứu đề xuất các nhóm chính sách trọng điểm, nhấn mạnh vào vai trò của chuyển đổi công nghệ, lồng ghép tiêu chuẩn môi trường trong xuất nhập khẩu và kiểm soát phát thải trong sản xuất công nghiệp.
2 Tác động của ESG lên ý định mua hàng : phân tích vai trò của sự khác biệt thế hệ / Đặng Nguyễn Anh Thư, Đào Quốc Toàn, Đặng Vũ Thắng // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 69 - 80 .- 658
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các hoạt động môi trường, xã hội và quản trị (ESG) lên ý định mua hàng (YĐMH) thông qua trung gian thái độ người tiêu dùng (TĐNTD), xét trên yếu tố điều tiết thế hệ, dựa trên lý thuyết Kích thích - Chủ thể - Phản ứng (S-O-R). Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc PLS-SEM trên dữ liệu khảo sát 352 người tiêu dùng (NTD) Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích chỉ ra mối quan hệ trực tiếp và có ý nghĩa thống kê giữa các hoạt động ESG và TĐNTD. Cụ thể, yếu tố quản trị của ESG được xác định là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến TĐNTD, theo sau là yếu tố môi trường và yếu tố xã hội. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác nhận vai trò trung gian của TĐNTD trong mối quan hệ giữa các hoạt động ESG và YĐMH. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng yếu tố thế hệ có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa chiều môi trường của ESG và TĐNTD. Những phát hiện này đóng góp đáng kể vào cơ sở lý thuyết hiện có và cung cấp những hiểu biết thực tiễn có giá trị cho các doanh nghiệp (DN) và nhà tiếp thị về triển khai các chiến lược ESG nhằm thúc đẩy YĐMH, TĐNTD tích cực phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu.
3 Marketing nội dung tại các doanh nghiệp Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Viết Lâm // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 81 - 91 .- 658
Dựa trên kết quả khảo sát thực tế từ 292 doanh nghiệp (DN) đại diện cho nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đại diện cho nhiều loại hình DN với quy mô khác nhau trên khắp 3 miền đất nước; nghiên cứu này đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng marketing ND (Content marketing) tại các DN Việt Nam, chỉ ra những mặt còn hạn chế, khiếm khuyết. Trên cơ sở những phát hiện/kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả bài viết đã đưa ra những đề xuất ở cả 3 tầm mức của quá trình tổ chức hoạt động marketing ND của các DN Việt Nam gồm: những định hướng/hoạch định chiến lược, các quyết định/giải pháp cụ thể có tính tác nghiệp và các biện pháp tổ chức thực hiện. Tất cả nhằm đảm bảo sử dụng công cụ marketing ND một cách toàn diện, bài bản, có hệ thống và đạt hiệu quả cao nhất.
4 Ảnh hưởng của chất lượng thể chế đến chi phí logistics cấp tỉnh ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 205 .- Tr. 3 - 19 .- 658
Là một nền kinh tế đang phát triển, nơi logistics đóng vai trò thiết yếu đối với tăng trưởng và hội nhập quốc tế, nhưng chi phí logistics ở Việt Nam vẫn ở mức cao (16–20% GDP), ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu này lựa chọn Việt Nam làm bối cảnh để phân tích tác động của chất lượng thể chế địa phương đến chi phí logistics cấp tỉnh - một chủ đề còn ít được quan tâm trong các nghiên cứu về logistics. Dữ liệu nghiên cứu được xây dựng từ hai nguồn: các chỉ số về kinh tế - xã hội theo tỉnh giai đoạn 2010-2022 từ Niên giám Thống kê Việt Nam, và chỉ số PCI phản ánh chất lượng thể chế địa phương từ khảo sát doanh nghiệp do VCCI và USAID thực hiện. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng với 819 quan sát cho 63 tỉnh thành. Kết quả cho thấy bốn yếu tố PCI có tác động làm giảm chi phí logistics một cách có ý nghĩa thống kê, bao gồm: khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách đào tạo lao động; thiết chế pháp lý và an ninh trật tự. Trong đó, chính sách đào tạo lao động và thiết chế pháp lý, an ninh trật tự là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Nghiên cứu hàm ý rằng để giảm chi phí logistics, bên cạnh đầu tư hạ tầng, các tỉnh/thành Việt Nam cần đặc biệt chú trọng cải thiện thể chế địa phương, nhất là về nguồn nhân lực, thủ tục hành chính và tính minh bạch pháp lý.
5 Vai trò của cảm nhận về mức độ chân thành trong hoạt động trách nhiệm xã hội đối với lòng trung thành với thương hiệu / Lê Thị Thu Mai, Lương Châu Giang, Lý Xuân Trà // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 205 .- Tr. 65 - 79 .- 658
Hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) ngày càng quan trọng trong chiến lược kinh doanh của thương hiệu, nhưng người tiêu dùng vẫn hoài nghi về mức độ chân thành của các hoạt động này. Điều này ảnh hưởng đến lòng trung thành với thương hiệu. Nghiên cứu này xem xét tác động của cảm nhận về mức độ chân thành của hoạt động CSR đến lòng trung thành với thương hiệu thông qua vai trò trung gian của sự gắn bó giữa người tiêu dùng và thương hiệu. Phân tích dữ liệu thu thập từ 421 người tiêu dùng ngành thực phẩm và ăn uống (F&B) tại Việt Nam cho thấy cảm nhận về mức độ chân thành của hoạt động CSR thúc đẩy sự gắn bó của người tiêu dùng với thương hiệu, từ đó gia tăng lòng trung thành với thương hiệu. Nghiên cứu đóng góp vào lý thuyết về CSR chân thành và cung cấp hàm ý thực tiễn giúp thương hiệu xây dựng chiến lược CSR hiệu quả.
6 Bất định chính sách toàn cầu và mối tương quan với lạm phát trong khu vực Asean / Đặng Trung Tuyến, Nguyễn Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Hồng // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 205 .- Tr. 3 - 14 .- 658
Những năm gần đây, các quốc gia Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau, đã chứng kiến sự tác động mạnh mẽ từ những biến động chính sách toàn cầu, làm gia tăng sự bất định kinh tế và áp lực lạm phát, đặc biệt là giai đoạn từ 1997 đến 2022. Bằng chứng thực nghiệm được chứng minh khi bài viết sử dụng bộ dữ liệu từ 1997 đến 2022 của 8 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, kết hợp phương pháp hồi quy GMM. Nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động cùng chiều của bất ổn định của chính sách đến lạm phát tại các quốc gia này với hệ số khoảng 1,54. Bên cạnh đó, lạm phát cũng chịu sự tác động ngược chiều của tăng trưởng kinh tế cũng như lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để giảm thiểu tác động đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước của các quốc gia trong việc hoạch định và thực thi chính sách. Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước các cú sốc bất định mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn.
7 Bảo vệ môi trường, sức khỏe và tăng trưởng kinh tế : định hướng chính sách phát triển bền vững của Việt Nam / Trương Bá Thanh và Nguyễn Thị Kim Ngọc // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 204 .- Tr. 15 - 24 .- 330
Bài báo sử dụng dữ liệu giai đoạn 2021-2023 và phương pháp 3SLS để kiểm định đồng thời ảnh hưởng của sức khỏe cộng đồng (tuổi thọ trung bình, ln LE), công nghệ số (ICT) và môi trường lên tăng trưởng GRDP bình quân đầu người (ln per GRDP) tại Việt Nam. Kết quả cho thấy ln LE có hệ số 8.04 và ICT có hệ số 0.588, đều đạt ngưỡng ý nghĩa thống kê 1% (p < 0.01), khẳng định vai trò then chốt của hai yếu tố này trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Môi trường sạch (PEPI) cũng góp phần gián tiếp vào nâng cao sức khỏe (coef. 0.008; p < 0.01), tuy tác động ngược lại từ tăng trưởng lên môi trường chưa rõ ràng. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất bốn chính sách hài hòa giữa tăng trưởng - môi trường - xã hội: (1) xây dựng và công bố định kỳ “Chỉ số Phát triển bền vững” tích hợp GRDP bình quân, chỉ số ô nhiễm và tuổi thọ; (2) ưu đãi thuế thu nhập và tín dụng xanh cho ICT, năng lượng tái tạo và quỹ đổi mới sáng tạo 500 tỷ đồng hỗ trợ Air-Tech, Water-Tech, Tele-Health; (3) mở rộng đầu tư y tế dự phòng, gắn với nền tảng e-Health tích hợp Big Data/AI để giám sát ô nhiễm và dịch tễ; (4) áp dụng phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và phát hành “Trái phiếu Xanh - Sức khỏe” nhằm huy động nguồn lực cho xử lý chất thải y tế và phát triển không gian xanh. Những giải pháp này hướng đến mục tiêu tăng trưởng “xanh” và bền vững, song hành với bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội.
8 Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thành Cường, Nguyễn Hữu Phú // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 204 .- Tr. 25 - 37 .- 658
Nghiên cứu này nhằm đánh giá một cách hệ thống mức độ thực hiện quản trị lợi nhuận (QTLN) tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN). Bằng việc vận dụng hai mô hình định lượng QTLN trên cơ sở dồn tích - được đề xuất bởi Kothari và cộng sự (2005) cùng Raman & Shahrur (2008) - nghiên cứu tiến hành phân tích trên mẫu gồm 237 DNSX niêm yết tại hai sàn giao dịch HOSE và HNX từ năm 2013 đến 2023. Kết quả phân tích dữ liệu chứng minh sự hiện diện của hành vi QTLN, với mức độ biến động đáng kể theo thời gian ở cả hai mô hình đo lường. Ngoài việc ghi nhận những điểm tương đồng quan trọng, nghiên cứu cũng phát hiện những khác biệt đáng kể về mức độ QTLN giữa hai phương pháp đo lường được áp dụng. Những phát hiện này đóng góp vào hiểu biết về hành vi QTLN tại thị trường mới nổi, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu hành vi QTLN, nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính và thúc đẩy sự phát triển bền vững của TTCKVN.
9 Tác động của quản trị nhân lực xanh đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghệ và thông tin truyền thông Việt Nam : vai trò trung gian của đổi mới xanh / Nguyễn Thị Minh Nhàn, Nguyễn Thị Tú Quyên // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 204 .- .- 658
Đề xuất mô hình và đo lường mức độ tác động của QTNLX tới KQHDKD qua vai trò trung gian của Đổi mới xanh (DMX) tại các doanh nghiệp ICT Việt Nam. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua dữ liệu khảo sát từ 265 nhà quản trị các cấp tại các doanh nghiệp ICT Việt Nam, các tác giả nhận thấy QTNLX, DMX có tác động thuận chiều đến KQHDKD và DMX có vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ giữa QTNLX và KQHDKD của các doanh nghiệp ICT Việt Nam. Những kết quả của nhóm tác giả đã làm gia tăng thêm hiểu biết về QTNLX và ảnh hưởng của QTNLX tới DMX, KQHDKD, từ đó có biện pháp hợp lý thúc đẩy QTNLX nhằm cải thiện KQHDKD của các doanh nghiệp ICT.
10 Tác động của thái độ đối với sản phẩm xanh tới ý định trung thành xanh từ góc nhìn mô hình chất lượng - lòng trung thành / Trần Thị Hoàng Hà, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Thía // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 204 .- .- 658
Nghiên cứu này đề xuất một khung tích hợp thái độ đối với sản phẩm xanh vào mô hình chất lượng -lòng trung thành, trong đó thái độ đối với sản phẩm xanh được đặt ở trung tâm của mô hình đề xuất. Kết quả nghiên cứu xác thực tính phù hợp của mô hình tích hợp trong việc nghiên cứu ý định trung thành xanh, đồng thời xác nhận vai trò quan trọng của thái độ đối với sản phẩm xanh trong mô hình đề xuất và cho thấy thái độ đối với sản phẩm xanh có tác động quan trọng tới ý định trung thành xanh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các yếu tố khác trong mô hình lòng trung thành khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ đối với sản phẩm xanh và ý định trung thành xanh. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của chất lượng cảm nhận xanh có ảnh hưởng mạnh đến thái độ đối với sản phẩm xanh và ý định trung thành xanh. Nghiên cứu cũng cho thấy tăng cường chất lượng cảm nhận xanh là cơ sở để nâng cao ý định trung thành xanh và thúc đẩy khách hàng hướng đến việc mua sản phẩm xanh.