CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số / Nguyễn Hương Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 87 - 91 .- 658.153
Kinh doanh dựa trên nền tảng số đang phát triển mạnh mẽ nhờ sự bùng nổ của công nghệ và internet. Nền tảng số tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới nhưng đi kèm với những thách thức như mức độ ẩn danh cao, giao dịch phức tạp xuyên biên giới và khó kiểm soát đối tượng nộp thuế. Tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh trên nền tảng số phát triển mạnh nhưng kết quả thu thuế chưa tương xứng. Vì vậy, Tổng cục Thuế Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và New Zealand. Những bài học kinh nghiệm này giúp Việt Nam tăng thu ngân sách nhà nước và thích ứng với xu thế kinh doanh số.
2 Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra về chính sách tài chính nhằm phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Đào Tùng, Nguyễn Hữu Đại, Bùi Thị Minh Nguyệt // .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 82 - 86 .- 330
Nghiên cứu này tập trung phân tích các kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài chính phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, nhằm hướng đến mục tiêu rút ra các bài học áp dụng cho Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu tổng hợp các chính sách tài chính và hỗ trợ từ các khu vực tiêu biểu như Liên minh Châu Âu, Mỹ và Trung Quốc. Bằng cách so sánh các chiến lược và phương pháp tài chính của các quốc gia này, nghiên cứu đánh giá những yếu tố thành công và thách thức trong việc triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Những kinh nghiệm quốc tế cung cấp những gợi ý quan trọng về các chính sách tài chính và các yếu tố cần thiết để điều chỉnh và áp dụng phù hợp với điều kiện và nhu cầu của Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam.
3 Rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam / Bùi Thị Vân Anh, Hồ Hồng Phúc, Hoàng Hồng Hạnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 77 - 81 .- 332.04
Rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng và các cơ quan giám sát tài chính. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), việc nhận diện và quản lý rủi ro tác nghiệp không chỉ đảm bảo hoạt động hiệu quả mà còn góp phần duy trì uy tín và niềm tin của khách hàng. Bài báo này tập trung phân tích chi tiết thực trạng rủi ro tác nghiệp tại VCB, từ các sai sót trong quy trình vận hành, lỗ hổng trong hệ thống kiểm soát nội bộ đến các tác động ngoại cảnh và hành vi con người. Đồng thời, bài báo cũng đưa ra những biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp để giúp VCB hoạt động hiệu quả và an toàn hơn, nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro, như cải tiến quy trình quản lý, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng công nghệ hiện đại.
4 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết ở Việt Nam và một số khuyến nghị / Nguyễn Minh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 68 - 72 .- 658
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp (DN) luôn được nhiều đối tượng quan tâm bởi hiệu quả hoạt động kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD) niêm yết tại Việt Nam, xác đinh nguyên nhân của thực trạng, từ đó có những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mẫu nghiên cứu gồm 30 doanh nghiệp VLXD niêm yết trong giai đoạn 2009-2023. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích, đánh giá rủi ro kinh doanh của các DN trong mẫu nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương quan với rủi ro
5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thành Công // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658
Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26. Kết quả cho thấy 8 yếu tố gồm Chính sách quản lý; Cơ cấu và nhu cầu vốn; Khả năng cạnh tranh; Mức độ hiện đại của công nghệ; Môi trường kinh tế vĩ mô; Rủi ro kinh doanh; Nhân lực và đối tác, khách hàng; Đặc điểm ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam.
6 Mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết Việt Nam / Lưu Hữu Đức, Phan Thuỳ Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên các sàn HSX, HNX và UPCOM từ cơ sở dữ liệu FiinPro. Phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ có mối quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, trong khi tỷ lệ nắm giữ tiền mặt có mối quan hệ ngược chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết. Các khuyến nghị nhấn mạnh việc duy trì cơ cấu vốn linh hoạt, đòn bẩy nợ một cách chiến lược, áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và điều chỉnh các chiến lược tài chính phù hợp với động lực thị trường để đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiểm soát rủi ro.
7 Đánh giá hệ thống thù lao tài chính của nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử / Nguyễn Thị Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 48 - 52 .- 658
Với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, các doanh nghiệp bán lẻ trong lĩnh vực thực phẩm ngày càng chuyển sang các nền tảng trực tuyến để tăng doanh số và tiếp cận người tiêu dùng. Tuy nhiên, hệ thống thù lao tài chính cho nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này phải đối mặt với một số thách thức trong việc phù hợp với cả nhu cầu của ngành và kỳ vọng của lực lượng lao động. Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định lượng để đánh giá hệ thống thù lao tài chính của các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử thông qua cảm nhận của nhân viên kinh doanh. Kết quả chỉ ra rằng trong khi mức lương cơ bản có tính cạnh tranh, thì việc phân phối các chế độ phúc lợi bổ sung, tiền thưởng và các gói phúc lợi vẫn không nhất quán trong các doanh nghiệp.
8 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học công lập địa phương / Lại Văn Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 30 - 33 .- 657
Kế toán quản trị (KTQT) là một trong những nội dung quan trọng của kế toán; sử dụng kết hợp với các phương pháp kế toán chi phí hiện đại và nâng cao trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong trường đại học công lập địa phương, giúp cho việc đưa ra quyết định quản lý tài chính của nhà trường trong bối cảnh tự chủ đại học. Bài viết này nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện KTQTCP trong các trường đại học công lập đia phương. Trên cơ sở đó, đưa ra gợi ý chính sách cho quản trị trong các trường đại học này.
9 Sử dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Đức Tố // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 24 - 29 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với dữ liệu từ 32 công ty trong giai đoạn 2018-2023, nghiên cứu phân tích các yếu tố đầu vào gồm tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và chi phí hoạt động, cùng các yếu tố đầu ra như doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả giữa các công ty, với các công ty lớn như SSI, HSC, và VNDIRECT đạt hiệu suất cao nhờ quản lý tài sản và tối ưu hóa chi phí tốt. Trong đó, các công ty nhỏ hơn gặp khó khăn trong duy trì cạnh tranh và kiểm soát chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp hơn. Nghiên cứu gợi ý rằng việc cải thiện quản lý tài sản, tối ưu hóa chi phí và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho các công ty. Kết quả này cung cấp cơ sở cho các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và chuyển đổi số.
10 Rủi ro từ thị trường tài sản mã hóa đến ổn định tài chính / Ngô Đức Mạnh, Nguyễn Thị Thái Hưng, Trần Thị Bích Thuận // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 20 - 23 .- 332.024
Kỹ thuật số ngày càng phát triển, nhiều tài sản dưới định dạng “vô hình” xuất hiện trong đó có “tài sản mã hóa”, các ứng dụng mới được tạo ra nhằm tận dụng ưu thế của loại tài sản mới này. Tuy nhiên, sau một thời gian vận hành, thị trường tài sản mã hóa đã bộc lộ các lỗ hổng, phát sinh các rủi ro ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tài chính truyền thống. Thực tế này khiến nhiều quốc gia đã và đang đưa ra các biện pháp nhận biết rủi ro và quản lý các giao dịch tài sản mã hóa, nhằm vừa phát huy tối đa các ưu điểm của công nghệ, vừa kiểm soát, hạn chế được các rủi ro, nguy cơ có thể phát sinh (như lừa đảo, rửa tiền…) trong các giao dịch tài sản mã hóa trên thị trường.