CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Bào chế tiểu phân nano fucoidan bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi / Ninh Thị Kim Thua, Đào Ngọc Yến Xuân // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 79-87 .- 615
Khảo sát thông số của quy trình bào chế và đánh giá tính chất của nano Fucoidan được bào chế bằng phương pháp nhũ hóa - bốc hơi dung môi.
2 Nghiên cứu thành phần và hoạt tính kháng khuẩn của dầu hạt tía tô / Trần Bá Kiên, Nguyễn Thị Đông, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 88-96 .- 615
Tìm hiểu thành phần và hoạt tính sinh học của dầu hạt tía tô, từ đó đánh giá tiềm năng của dầu hạt tía tô trong thực phẩm và dược phẩm.
3 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2023 / Bùi Nguyễn Mỹ Hiền, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 97-104 .- 615
Phân tích mô tả cơ cấu về giá trị và số lượng của các thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện trong năm 2023. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện có thêm thông tin, cơ sở xây dựng DMT để công tác cung ứng thuốc cho các năm tiếp theo được hợp lý và hiệu quả, đồng thời, góp phần giúp nâng cao chất lượng đối với công tác cung ứng thuốc tại Bệnh viện.
4 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, năm 2023 / Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 105-114 .- 615
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng năm 2023 nhằm đánh giá việc sử dụng thuốc và tính đáp ứng của danh mục thuốc, góp phần xây dựng danh mục thuốc cho năm tiếp theo một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả.
5 Khảo sát chất lượng giấc ngủ của cán bộ, giảng viên Đại học Duy Tân năm 2023 - 2024 / Trần Thị Thuận, Phạm Thị Yến Nhi, Tạ Thị Thanh, Thiều Anh Tài, Phan Thị Thảo Trang, Trần Minh Đức, Dương Thị Thuấn // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 115-124 .- 615
Đánh giá tình trạng mất ngủ và các yếu tố liên quan là vấn đề cấp thiết cần thực hiện để nâng cao hiệu quả làm việc và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát các đặc điểm nhân khẩu học và yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của giảng viên (GV), chuyên viên (CV), nghiên cứu viên (NCV) và nhân viên (NV) Đại học Duy Tân, đồng thời phân loại được chất lượng giấc ngủ của GV, CV, NCV, NV trong trường.
6 Thực trạng về bệnh sốt xuất huyết giai đoạn 2018 - 2022 tại thành phố Đà Nẵng / Hồ Viết Hiếu, Hoàng Thanh Phi Hùng // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 125-134 .- 610
Đánh giá thực trạng về sốt xuất huyết (SXH) tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2018-2022. Qua đó đã thu thập dữ liệu về số ca mắc bệnh SXH trên địa bàn nghiên cứu với hơn 30.000 ca. Ngoài ra, chúng tôi tiến hành điều tra 200 KAP với đối tượng điều tra ngẫu nhiên từ độ tuổi 15–80 tuổi, từ đó có những nhận xét về thái độ, hành vi, sự hiểu biết và các biện pháp phòng chống của người dân đối với bệnh SXH.
7 Đánh giá hành vi nâng cao sức khỏe và một số yếu tố liên quan của sinh viên Điều dưỡng Đại học Duy Tân / Hồ Viết Hiếu, Hoàng Thanh Phi Hùng, Tạ Phương Mai // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 135-143 .- 617
Đánh giá hành vi nâng cao sức khỏe (NCSK) của sinh viên Điều dưỡng và mô tả mối liên quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và hành vi nâng cao sức khỏe của sinh viên Điều dưỡng Đại học Duy Tân. Bài báo này sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, với cỡ mẫu là 338 sinh viên Điều dưỡng từ năm thứ 1 đến năm thứ 4 tại Đại học Duy Tân. Nghiên cứu này sử dụng thang đo về hành vi nâng cao sức khỏe (The Health-Promoting Lifestyle Profile: HPLP-II) với Cronbach alpha ở Thổ Nhĩ Kỳ là 0,94; ở Hàn Quốc là 0,94; nghiên cứu ở Ả Rập là 0,92.
8 Năng lực thực hành lâm sàng và các yếu tố liên quan của sinh viên Điều dưỡng: Khảo sát tại Đại học Duy Tân, năm 2024 / Nguyễn Thị Lê, Trần Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 144-154 .- 617
Mô tả năng lực thực hành lâm sàng (NLTHLS) của sinh viên Điều dưỡng đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến NLTHLS của sinh viên Điều dưỡng, năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 174 sinh viên Điều dưỡng Đại học Duy Tân đã tham gia thực hành lâm sàng tại bệnh viện. Bài báo chỉ ra NLTHLS của sinh viên Điều dưỡng đạt điểm trung bình (độ lệch chuẩn) là 3,92±0,63, điểm trung bình (độ lệch chuẩn) năng lực thực hành về hành vi đạo đức nghề nghiệp là 4,01±0,73, điểm trung bình (độ lệch chuẩn) năng lực thực hành về kỹ thuật điều dưỡng là 3,91±0,64.
9 Hiệu quả của việc áp dụng mô hình giao tiếp AIDET đến sự hài lòng của người bệnh tại Khoa Ngoại tổng hợp Trung tâm Y tế Quận Sơn Trà, Đà Nẵng / Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Trương Văn Võ Lâm Tuấn // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 155-159 .- 617
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tập huấn áp dụng mô hình giao AIDET đã góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp ở điều dưỡng, và sự hài lòng của người bệnh được cải thiện rõ rệt. Do đó nên duy trì mô hình này trong hoạt động giao tiếp của điều dưỡng tại khoa.
10 Đánh giá khả năng hóa lỏng của cát mịn khu vực ven biển Bắc Bộ bằng thí nghiệm ba trục động / Đặng Quang Huy, Vũ Minh Ngạn, Đào Huy Hoàng // .- 2024 .- Tháng 12 .- Tr. 53-57 .- 690
Đánh giá khả năng hóa lỏng của cát mịn khai thác tại khu vực ven biển Bắc Bộ thông qua các thí nghiệm nén ba trục động trong phòng, đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trên thế giới để nghiên cứu hóa lỏng đất. Tuy vậy, ở Việt Nam nó vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. Kết quả cho thấy, cát mịn khu vực này có khả năng bị hóa lỏng, mức độ hóa lỏng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như áp lực cố kết, độ chặt của mẫu hay tỷ số ứng suất của tải trọng động.