CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Xu hướng thị trường Fintech và tăng trưởng tại Việt Nam : sự phát triển, động lực chính và tác động đến hòa nhập tài chính / Ngọ Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 27 - 31 .- 658
Nghiên cứu này xem xét các xu hướng và sự tăng trưởng của thị trường công nghệ tài chính tại Việt Nam, giải quyết khoảng cách trong việc hiểu cách thức ngân hàng số và thanh toán di động tác động đến sự hòa nhập tài chính. Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích các động lực chính của sự mở rộng công nghệ tài chính, đánh giá các thách thức về quy định và khám phá vai trò của công nghệ tài chính trong việc tiếp cận các nhóm dân số chưa được tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu tổng hợp các bài báo, báo cáo của ngành, chính sách của chính phủ và dữ liệu tài chính để đánh giá việc áp dụng công nghệ tài chính. Các phát hiện cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng trong thanh toán kỹ thuật số, ngân hàng di động và các công ty khởi nghiệp công nghệ tài chính cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận tài chính ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, rủi ro an ninh mạng, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện và khoảng cách về hiểu biết tài chính vẫn tạo ra những thách thức đáng kể. Kết quả cho thấy nhu cầu về các quy định chặt chẽ hơn, đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và giáo dục tài chính để đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện của công nghệ tài chính tại Việt Nam.
2 Xây dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ Công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của Hợp tác xã nông nghiệp / Phạm Đức Cường, Đỗ Thị Minh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 57-60 .- 332
Hệ thống chỉ mục đo lường mức độ Công bố thông tin đóng vai trò quan trọng giúp đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của thông tin tài chính, cung cấp cho các bên liên quan cái nhìn tổng quát và chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của HTX. Bài viết này tập trung vào việc xây dựng hệ thống chỉ mục công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của các HTX nông nghiệp.
3 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) trong đổi mới sáng tạo tài chính / Nguyễn Văn Hiệu // .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 22 - 26 .- 658
Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) là một công nghệ tiên tiến mang tính cách mạng, đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong ngành tài chính. Với khả năng lưu trữ và truyền tải dữ liệu một cách minh bạch, an toàn và phi tập trung, Blockchain mang lại sự đổi mới vượt bậc trong cách các giao dịch tài chính được thực hiện và quản lý. Ứng dụng của Blockchain trong tài chính không chỉ giới hạn ở việc cải thiện hiệu quả và giảm chi phí, mà còn góp phần tăng cường tính minh bạch, giảm thiểu rủi ro gian lận và thúc đẩy sự tin cậy giữa các bên liên quan. Công nghệ này hỗ trợ việc thực hiện các giao dịch quốc tế một cách nhanh chóng với chi phí thấp hơn, đồng thời mở ra cơ hội phát triển các sản phẩm tài chính mới như tiền mã hóa, hợp đồng thông minh (smart contracts) và tài chính phi tập trung (DeFi). Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) và chuyển đổi số quốc gia đã coi việc phát triển và ứng dụng công nghệ Blockchain là một trong những nội dung lớn cần chú trọng phát triển bên cạnh các cấu phần trí tuệ nhân tạo, công nghệ bán dẫn, điện toán đám mây... Bài viết này làm rõ những tiềm năng ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung và trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo tài chính nói riêng và một số hàm ý rút ra đối với Việt Nam trong kỷ nguyên mới của đất nước.
4 Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam / Nguyễn Hữu Khoa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 66-69 .- 332.12
Nợ xấu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM). Sự gia tăng nợ xấu không chỉ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng do phải gánh chịu chi phí dự phòng rủi ro cao, mà còn đẩy ngân hàng vào nguy cơ mất vốn và suy giảm khả năng thanh khoản. Hơn nữa, nợ xấu còn làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư và các đối tác. Những hệ lụy này cho thấy rằng việc kiểm soát và quản lý nợ xấu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững và hiệu quả của ngân hàng. Bài viết tập trung phân tích thực trạng nợ xấu, thực trạng quản lý nợ xấu của Vietcombank, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu của Vietcombank trong thời gian tới.
5 Yếu tố tác động đến việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Tú Oanh, Lê Việt Đức, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 70-74 .- 332.12
Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến phát hành trái phiếu của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 26 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2023. Bài báo này sử dụng mô hình OLS để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phát hành trái phiếu do các ngân hàng niêm yết phát hành. Kết quả cho thấy các thành viên nước ngoài trong hội đồng quản trị, các thành viên trong hội đồng quản trị, quy mô công ty, lợi nhuận trên tài sản và đòn bẩy tài chính có mối tương quan tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến quyết định phát hành trái phiếu. Những phát hiện này có thể được đề xuất để xây dựng các giải pháp phù hợp để phát triển phát hành trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam tại cả ngân hàng và thị trường, từ đó gợi ý các nghiên cứu trong tương lai.
6 Phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam : thực trạng và hàm ý chính sách / Đinh Chí Trung, Đinh Quang Minh // .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 18 - 21 .- 332.024
Trước những thách thức to lớn từ hậu quả biến đổi khí hậu toàn cầu, phát triển bền vững được coi là vấn đề trọng tâm trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên Thế giới. Thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, Chính phủ các nước đã và đang triển khai nhiều giải pháp để giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, đảm bảo môi sinh - môi trường. Trong các giải pháp về tài chính, “tín dụng xanh” được xem là giải pháp có hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, từ đó, góp phần hướng tới phát triển kinh tế bền vững. Tại Việt Nam, tín dụng xanh bắt đầu được quan tâm từ năm 2015. Trong những năm qua, lĩnh vực này đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, để phát triển tín dụng xanh một cách chắc chắn và tạo dấu ấn, Chính phủ và các TCTD cần có các giải pháp đồng bộ, khả thi. Trong nội dung bài viết, tác giả nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam.
7 Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc / Đỗ Minh Phượng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 75-78 .- 332
Bài viết kiểm định tác động của 3 yếu tố: cấu hình, quan hệ và điều phối đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại Việt Nam và nghiên cứu vai trò điều tiết của sự phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ này. Nghiên cứu thực hiện điều tra 250 doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam (bao gồm nhà cung cấp, doanh nghiệp lữ hành và đại lý du lịch) và sử dụng SPSS 22 để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố cấu hình, quan hệ và điều phối có tác động tích cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng về du lịch về tài chính. Sự phụ thuộc lẫn nhau được xác định có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa 3 yếu tố và kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính. Các phát hiện có ý nghĩa với các doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng, giúp các bên có góc nhìn bao quát hơn khi đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch.
8 Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam : đổi mới từ nhận thức đến thực tiễn / Nguyễn Trọng Cơ, Đặng Tuấn Minh, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 12 - 17 .- 330
Bài viết tập trung phân tích, làm rõ sự chuyển dịch nhận thức về vai trò của KTTN tác động đến những hành động cụ thể trong chính sách và thực tiễn. Từ đó có đánh giá, chỉ ra những thành tựu nổi bật, nhận diện các hạn chế, thách thức còn tồn tại và đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ, bền vững hơn nữa trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
9 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại / Phạm Thái Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 12 - 16 .- 658.3
Nhân lực là yếu tố quyết định đến thành công và tiến bộ của mỗi quốc gia, trong đó trình độ phát triển nguồn nhân lực là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ tiến bộ xã hội, công bằng và phát triển bền vững. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, Việt Nam khẳng định phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá của quá trình chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời là nền tảng phát triển bền vững và gia tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập.
10 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thị Minh, Ngô Thị Kim Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 186 .- Tr. 25 - 28 .- 658
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta, đóng góp lớn vào quá trình sản xuất, kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, qua đó khuyến nghị những giải pháp về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc loại hình này là nội dung chủ yếu của bài viết dưới đây.