CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh loãng xương tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L / Đặng Thùy Linh, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thủy Tiên, Đinh Thị Tuyền, Lưu Cảnh Linh, Đỗ Thị Huyền Trang, Phạm Hoài Thu // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 311-320 .- 610
Loãng xương thường được chẩn đoán muộn khi có gãy xương, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nghiên cứu mô tả chất lượng cuộc sống của 103 người bệnh loãng xương tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L và một số yếu tố liên quan từ tháng 6 đến tháng 8/2024.
2 Biến thể gen liên quan đến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một phả hệ người bệnh trẻ tuổi / Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Thị Trang, Bùi Thị Hoa, Nguyễn Xuân Đại, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Ngọc Sơn, Tô Thu Hà // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 304-310 .- 610
Nghiên cứu nhằm phát hiện và đánh giá tác động của các biến thể gen liên quan đến nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một phả hệ người bệnh trẻ tuổi tại Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện trên 13 thành viên từ ba thế hệ trong cùng một phả hệ. Chúng tôi sử dụng giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) để phân tích 34 gen liên quan đến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
3 Kết quả phẫu thuật nội soi liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đinh Mạnh Hải, Hồ Thanh Sơn, Trần Thị Thuỳ Linh, Phạm Thị Lan Anh, Hoàng Xuân Trường, Trần Ngọc Linh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 321-326 .- 610
Phẫu thuật ít xâm lấn nói chung và ứng dụng của nội soi trong phẫu thuật điều trị bệnh lý nói riêng đang được phát triển, ứng dụng tại nhiều trung tâm lớn. Nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp nội soi liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, chúng tối tiến hành hồi cứu loạt bệnh gồm 30 trường hợp được phẫu thuật từ năm 2019 đến 2024 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
4 Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ MNA rút gọn trên người cao tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Phùng Thị Ngọc Anh, Nguyễn Minh Ngọc, Phùng Lâm Tới, Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Hữu Đức Anh, Dương Thị Phượng // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 327-338 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ công cụ Mini Nutritional Assessment (MNA) rút gọn (MNA-SF) trên người cao tuổi (NCT) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 200 NCT.
5 Chất lượng cuộc sống của người bệnh xẹp đốt sống do loãng xương được điều trị bơm xi măng tạo hình thân đốt sống / Nguyễn Vũ, Trương Quang Trung, Trần Trung Kiên, Đinh Mạnh Hải // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 347-353 .- 610
Loãng xương là bệnh lý diễn biến thầm lặng, gây biến chứng gãy xương và đặc biệt là xẹp đốt sống gây đau, tàn phế… làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả chất lượng cuộc sống và sự thay đổi mức độ đau ở người bệnh xẹp đốt sống do loãng xương nguyên phát được bơm xi măng tạo hình thân đốt sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu mô tả được sử dụng trên 350 người bệnh thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu, trả lời bộ câu hỏi trước và sau can thiệp bằng EQ-5D-5L.
7 Kết quả phẫu thuật cố định cột sống và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng / Nguyễn Vũ, Trần Thị Thuỳ Linh, Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Huyền, Lê Đức Tâm // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 339-346 .- 610
Nghiên cứu chùm ca bệnh trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng được phẫu thuật cố định cột sống và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu trong 05 năm (1/2019-12/2023) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
8 Nghiên cứu tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Dương Thế Ngọc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 363-370 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên chuột nhắt trắng chủng Swiss gây ho bằng dung dịch amoniac. Chuột nhắt trắng được gây ho bằng dung dịch amoniac 25% liều 0,5 ml/chuột. Thời gian tiềm tàng ho, số cơn ho trong mỗi một phút cho đến hết phút thứ 5 và phần trăm ức chế số cơn ho được đánh giá.
9 Siêu âm tim gắng sức trong đánh giá bệnh nhân hẹp van hai lá khít không tương xứng với triệu chứng lâm sàng: Báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Đỗ Quân, Nguyễn Thị Minh Lý, Hoàng Văn Kỳ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 371-378 .- 610
Hẹp van hai lá là một trong những bệnh lý van tim phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam, đồng thời cũng là nhóm bệnh lý có nhiều sự lựa chọn về điều trị đã được chứng minh giúp cải thiện tiên lượng nhất trong các tổn thương van tim. Thời điểm can thiệp hoặc phẫu thuật đã được nêu rất rõ ràng trong các khuyến cáo của hội Tim mạch Hoa Kỳ cũng như hội Tim mạch châu Âu: khi bệnh nhân có triệu chứng và diện tích lỗ van hẹp nặng. Tuy nhiên, trên lâm sàng có rất nhiều trường hợp có sự bất tương xứng giữa mức độ triệu chứng lâm sàng và diện tích lỗ van, do đó rất cần thiết đánh giá kỹ triệu chứng khó thở trên các bệnh nhân hẹp van hai lá.
10 U máu trong cơ ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp / Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Diệu Thuý, Nguyễn Thị Hà, Hoàng Văn Đức, Ngô Thị Huyền Trang, Phạm Văn Dương, Lương Thị Liên, Trần Duy Mạnh, Trần Vân Anh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 379-385 .- 610
U máu trong cơ (IMH) là khối u máu lành tính được phát hiện trong cơ xương. Đây là một tổn thương hiếm gặp nếu xét đến toàn bộ các loại u máu lành tính. Watson và McCarthy ước tính rằng IMH chỉ chiếm 0,8% trong số tất cả các khối u máu lành tính. Nhiều trong số những tổn thương này được coi là khối u bẩm sinh từ từ gây ra các triệu chứng. Mặc dù bất kỳ cơ nào cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng hầu hết các khối u máu trong cơ đều nằm ở chi dưới, đặc biệt là các cơ đùi và rất hiếm gặp ở chi trên. Đau mạn tính và sờ thấy khối u là những triệu chứng phổ biến nhất. Do các đặc điểm lâm sàng không điển hình của bệnh, nên chẩn đoán chính xác rất khó khăn. Chúng tôi báo cáo một trẻ nữ 16 tháng tuổi có đau và hạn chế vận động khớp háng phải. Chẩn đoán hình ảnh cho thấy hình ảnh tổn thương đặc xương không đều xương cánh chậu bên phải, có mất liên tục vỏ xương, thâm nhiễm vào cấu trúc cơ thắt lưng chậu, cơ mông bé bên phải.