CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện huyện Bình Chánh / Võ Ngọc Cường, Trương Nhựt Khuê // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 68-76 .- 617
Viêm nha chu và đái tháo đường típ 2 thường xuất hiện đồng thời và có mối liên hệ hai chiều với nhau. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Huyện Bình Chánh. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 132 người bệnh đái tháo đường típ 2 khám từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2024. Viêm nha chu xác định theo tiêu chuẩn CDC/AAP.
3 Áp dụng kỹ thuật PCR đa mồi xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase trên các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase / Ngô Văn Quỳnh, Vũ Thị Hà, Vũ Thị Diệp, Hà Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thu // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 86-94 .- 610
Nhiễm trùng do vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt là Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem, đang gia tăng và gây khó khăn trong điều trị. Các kháng sinh mới như ceftazidime/avibactam, meropenem/vabobactam... đã được phát triển để điều trị chọn lọc theo từng nhóm carbapenemase. Việc xác định nhóm carbapenemase có vai trò quan trọng trong lựa chọn kháng sinh.
4 Đánh giá kết quả soi buồng tử cung cắt polyp ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Vũ Văn Du, Hoàng Nghĩa Tuấn, Lê Thị Ngọc Hương, Đặng Văn Tốt, Nguyễn Thị Hằng // .- 2025 .- Tập 186 - Số1 .- Tr. 95-102 .- 618
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của polyp niêm mạc buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh và nhận xét kết quả xử trí polyp niêm mạc buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh nhân này tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 7/2023. Cỡ mẫu gồm 194 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 31,6 ± 5,8 tuổi, phần lớn bệnh nhân chưa có con. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là rong kinh rong huyết.
5 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và một số kiểu gen đề kháng betalactam của K. aerogenes phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Tấn, Phạm Hồng Nhung // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 103-113 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 193 chủng phân lập từ các loại bệnh phẩm tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 - 12/2023 nhằm xác định mức độ nhạy cảm với các kháng sinh và xác định năm kiểu gen mã hoá carbapenemase, sáu kiểu gen mã hoá ESBL bằng phương pháp PCR. Kết quả K. aerogenes phân lập được nhiều nhất từ bệnh phẩm dịch tiết hô hấp (79,3%).
6 Vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Phạm Văn Thắng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 114-122 .- 610
Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ác tính thường gặp vùng đầu cổ. Nghiên cứu cắt ngang trên 73 người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng (týp 3 - WHO 2017) từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm đánh giá vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh của nhóm nghiên cứu.
7 MicroRNA-21 và sẹo teo sau mụn trứng cá: Nghiên cứu cắt ngang trên 70 bệnh nhân / Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Nguyễn Ngọc Trai, Vũ Diễm My, Huỳnh Anh Phương, Châu Văn Trở // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 123-131 .- 610
Sẹo teo là một di chứng phổ biến sau mụn trứng cá, ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người mắc. Cơ chế chính xác hình thành sẹo vẫn chưa sáng tỏ. Gần đây, trong bối cảnh sinh học phân tử phát triển, microRNA-21 được nhận diện là một yếu tố tiềm năng có liên quan mật thiết đến quá trình hình thành sẹo teo. Nhằm đánh giá mức độ biểu hiện microRNA-21 trong huyết tương và so sánh giữa nhóm bệnh nhân có và không có sẹo teo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2024 đến tháng 09/2024. Nhóm nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân có sẹo teo (nhóm A) và 35 bệnh nhân không có sẹo (nhóm B).
8 Phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đóng góp xây dựng thành phố / Bùi Văn Ga // .- 2024 .- Số 9 .- Tr. 26-33 .- 658
Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao; Kinh nghiệm quốc tế; Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực chất lượng cao; Đề xuất một số giải pháp cụ thể đối với thành phố Đà Nẵng; Kết luận.
9 Đánh giá nguồn nhân lực địa phương nhằm phát triển du lịch nông thôn tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ / Lý Mỷ Tiên, Nguyễn Thị Huỳnh Phượng, Nguyễn Thị Mỹ Duyên // .- 2024 .- Tập 13 - Số 4 .- Tr. 54-64 .- 658
Vĩnh Thạnh là một trong những huyện nông thôn mới của thành phố Cần Thơ, có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nông thôn. Nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch nông thôn tại địa phương còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở phỏng vấn sâu chính quyền địa phương, khảo sát bảng hỏi 126 hộ dân địa phương tại Vĩnh Thạnh, nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý dữ liệu nhằm đánh giá nguồn nhân lực tại địa phương. Từ thực tế trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ phát triển du lịch nông thôn tại huyện Vĩnh Thạnh.
10 Đặc điểm ngữ nghĩa lớp từ tâm lí - tình cảm trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư / Nguyễn Thị Hiền // .- 2024 .- Tập 13 - Số 4 .- Tr. 74-80 .- 400
Tác giả chỉ tập trung khai thác đặc điểm ngữ nghĩa của lớp từ tâm lí - tình cảm trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư. Từ đó giúp người đọc có cái nhìn đồng cảm hơn với cuộc sống, với những mảnh đời thiếu may mắn trong tác phẩm nói riêng và ở ngoài đời nói chung.