Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị của phương pháp cấy chỉ trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng dai dẳng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. Sáu mươi bệnh nhân được chẩn đoán bệnh viêm mũi dị ứng dai dẳng được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ triệu chứng theo thang điểm TNSS.
Phân tích tình hình thực hiện dự án điện rác theo mô hình PPP ở Trung Quốc, các chính sách khuyến khích, ưu đãi thúc đẩy thực hiện các dự án điện rác, đặc biệt các dự án theo mô hình PPP, từ đó đưa ra khuyến nghị cho Việt Nam.
Khái niệm về ga đường sắt xanh, depot đường sắt xanh; Kinh nghiệm thúc đẩy phát triển ga đường sắt xanh, depot đường sắt xanh ở một số quốc gia; Thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển ga đường sắt xanh, depot đường sắt xanh tại Việt Nam.
Khái niệm về ga đường sắt xanh, depot đường sắt xanh; Kinh nghiệm thúc đẩy phát triển ga đường sắt xanh, depot đường sắt xanh ở một số quốc gia; Thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển ga đường sắt xanh, depot đường sắt xanh tại Việt Nam.
Bài viết nhằm giải thích ý nghĩa của việc thu hồi và lưu trữ các-bon đối với sự phát triển bền vững về kinh tế, môi trường; đánh giá triển vọng thu hồi và lưu trữ các-bon trong các hoạt động dầu khí ngoài khơi ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp về việc xây dựng pháp luật để tạo điều kiện cụ thể hóa việc thu giữ và lưu trữ các-bon tại các mỏ dầu khí này.
Bài viết khái quát về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và cuộc Cách mạng công trình xanh trên thế giới; xu hướng phát triển, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả mô hình công trình xanh tại Việt Nam theo hướng sử dụng năng lượng tiết kiệm và bảo vệ môi trường.
Bài viết là một nghiên cứu tổng hợp từ những điều tra hiện trạng, phân tích so sánh các tài liệu, văn bản hướng dẫn và kinh nghiệm thiết kế nhà thờ Công giáo, để đưa ra các đánh giá, nhận diện các tiêu chí thích ứng bản địa trong kiến trúc nhà thờ Công giáo tại giáo phận Bùi Chu.
Bằng phương pháp lý thuyết và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành nhựa, giảm thiểu rác thải nhựa cho TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, chưa đến 44% rác nhựa được thu hồi, còn lại hơn 56% người dân thải bỏ. Thành phần rác thải nhựa chủ yếu là nhựa polypropylen (27,1%), polyetylen (51,2%) và polyvinyl clorua (13,4%). Đặc biệt, thông qua phương pháp phân tích SWOT và thang đo Likert, nghiên cứu đã chỉ ra cơ hội trong việc tái thu nhập tài chính và những thách thức cần giải quyết khi áp dụng giải pháp đề xuất cho khu vực nghiên cứu.
Để tăng lượng chai nhựa tái chế, tái sử dụng và giảm thải ra môi trường, bài viết tập trung nghiên cứu áp dụng mô hình “mượn chai nước” đang thực hiện tại các nước châu Âu. Kết quả nghiên cứu xác định mức “Đặt cọc” và “Hoàn trả” theo phương pháp xác định mức sẵn lòng chi trả, từ đó đề xuất mô hình thu gom chai nhựa PET tại TP. Hồ Chí Minh, góp phần giảm ô nhiễm rác thải nhựa.
Phân tích hàm lượng kim loại nặng và đánh giá tiềm năng tái sử dụng tro đốt từ các lò đốt rác thải sinh hoạt trong nông nghiệp. Thông qua các phương pháp lấy mẫu và phân tích, thành phần dinh dưỡng như N, P, K cùng dư lượng kim loại nặng (As, Hg, Pb, Cd) được xác định để đánh giá khả năng tái sử dụng.