CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm / Mai Hồng Chuyên, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 177-183 .- 618
Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiên cứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụ thai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữa nhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm
2 Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Trần Quốc Đạt, Châu Văn Việt, Nguyễn Huy Hoàng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 184-190 .- 610
Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm doppler tinh hoàn ở bệnh nhân được chẩn đoán xoắn tinh hoàn, kết quả siêu âm tinh hoàn ở bệnh nhân xoắn tinh hoàn được điều trị bảo tồn và một số yếu tố liên quan đến chỉ định phẫu thuật xoắn tinh hoàn trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái nguyên.
3 Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan của người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Nguyễn Thị Phương, Đồng Văn Hệ, Nguyễn Thị Sơn // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 200-207 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 301 người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 10/2023 đến tháng 02/2024 với mục tiêu mô tả thực trạng lo âu của người bệnh trước phẫu thuật u não và xác định một số yếu tố liên quan.
4 Sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long: Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng / Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Việt Thu Trang // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 208-215 .- 610
Khảo sát kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiến cứu với 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Hồi sức tích cực, từ 5/2023 đến 5/2024.
5 Tác dụng của siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay / Phan Thanh Hải, Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Trọng Nghĩa // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 216-224 .- 618
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được điều trị bằng siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp, nhóm chứng được điều trị bằng kinh cân liệu pháp đơn thuần.
6 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 225-233 .- 610
Ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa ít gặp, chiếm < 20% số trường hợp ung thư tuyến giáp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật là chính, xạ trị có hoặc không kết hợp cùng hóa chất cho các trường hợp có nguy cơ cao. Đây là nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa hoặc không biệt hóa được phẫu thuật và xạ trị +/- hóa chất tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này.
7 Kết quả bước đầu liệu pháp tân bổ trợ toàn phần trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Trần Thị Phương Nhung // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 234-242 .- 610
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển được khuyến cáo áp dụng liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Liệu pháp này giúp giảm tỉ lệ tái phát di căn, mang lại hiệu quả về thời gian sống thêm không bệnh. Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 33 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2024 nhằm đánh giá kết quả bước đầu của liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Nghiên cứu cho thấy sự cải thiện về triệu chứng cơ năng và toàn thân đáng kể ở bệnh nhân sau điều trị.
8 Một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ / Khánh Thị Loan, Nguyễn Lan Anh, Mai Thị Lan Anh // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 243-253 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị của 846 cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Trung ương và năm trung tâm giáo dục đặc biệt tại Hà Nội trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 11/2023 bằng cách sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
9 Tác dụng chống viêm loét dạ dày tá tràng của viên nang cứng Dạ dày Phương Đông trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Thủy Phương, Vũ Phương Ngọc, Trịnh Vũ Lâm, Phạm Thị Vân Anh, Hoàng Mỹ Hạnh, Lê Hải Trung, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 254-262 .- 615
Viên nang cứng Dạ dày Phương Đông là sự kết hợp các dược liệu với mục đích điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của Dạ dày Phương Đông trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng indomethacin. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 5 lô lần lượt uống nước cất (lô chứng sinh học, lô mô hình), misoprostol (lô chứng dương), Dạ dày Phương Đông liều 0,48 viên/kg/ngày và 1,44 viên/kg/ngày trong 7 ngày; sau đó uống indomethacin 40 mg/kg một lần duy nhất. Sáu giờ sau uống indomethacin, chuột được mổ để đánh giá đại thể, vi thể dạ dày tá tràng.
10 Thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại hai bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội năm 2023 / Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quân, Vũ Thế Mạnh // .- 2025 .- Tập 186 - Số 61 .- Tr. 263-271 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của 203 nhân viên y tế của hai bệnh viện thuộc thành phố Hà nội năm 2023. Số liệu được thu thập trực tiếp và đánh giá mức độ căng thẳng thần kinh tâm lý theo phương pháp trí nhớ số.