CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Yếu tố liên quan

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Nguyễn Đình Luân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 8-16 .- 610

Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng gặp phổ biến ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và có ảnh hưởng xấu đến tiến triển, nguy cơ đợt cấp và tiên lượng. Đánh giá và can thiệp kịp thời về dinh dưỡng giúp nâng cao hiệu quả quản lý người bệnh. SDD gặp với tỷ lệ cao ở người BPTNMT, đặc biệt ở nhóm D. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số BMI, SGA, MNA là phương pháp không xâm lấn, dễ thực hiện và có tính chính xác cao. Mối liên hệ chặt chẽ giữa tình trạng SDD và nguy cơ của bệnh cho thấy tầm quan trọng của việc sàng lọc và can thiệp dinh dưỡng sớm trong việc quản lý BPTNMT.

2 Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại và một số yếu tố liên quan của người dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng / Đặng Thị Anh Thư // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 134-143 .- 610

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khi đã phát bệnh cả người và động vật truyền bềnh đều tử vong. Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại (PCBD) góp phần xây dựng thành công vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn huyện Hoà Vang và duy trì vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh dại trên địa bàn 6 quận của thành phố Đà Nẵng, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng. Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh dại ở đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2022 trên 400 người dân có nuôi chó mèo trên địa bàn huyện Hòa Vang trên bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: 65,5% người dân có kiến thức đạt; 69,3% có thái độ tốt; 70,5% có thực hành đạt. Sau khi áp dụng mô hình hồi quy đa biến: có mối liên quan giữa kiến thức về PCBD với số lượng chó mèo nuôi trong nhà, tiền sử bị chó mèo cắn, số lượng nguồn thông tin được tiếp nhận (p < 0,05); có mối liên quan giữa thái độ về PCBD và yếu tố dân tộc, nhóm tuổi và số lượng nguồn thông tin được tiếp nhận (p < 0,05); có mối liên quan giữa thực hành về PCBD với yếu tố dân tộc, tiền sử bị chó mèo cắn, kiến thức và thái độ về PCBD (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống bệnh dại còn chưa cao. Để kiểm soát được bệnh cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của chính quyền, sự hưởng ứng của cộng đồng và đặc biệt cần đến sự phối hợp liên ngành, đa ngành theo hướng tiếp cận Một sức khỏe; cần tích cực truyền thông trên các kênh khác nhau để nâng cao nhận thức và sự chủ động của người dân trong PCBD.

3 Thực trạng tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi và một số yếu tố liên quan tại thành phố Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015 / Dương Thị Hồng // Y học thực hành .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 15-20 .- 610

A cross-sectional study was performed to assess the status of full immunization of children under 1 year old in Mong Cai and certain related factors. The results showed that in 210 children in Mong Cai district, Quang Ninh province vaccinated during 2013 and 2014, 65 percent of children were fully immunized and 35 percent of children were not fully vaccinated. The drop-out rate between DPT1 and DPT3 was 28 percent. Psychological concern about adverse events following immunization (AEFI) directly affected the coverage of children's full immunization (48 percent of mothers did not vaccinate fully their babies), followed by postponed vaccination due to reserved indications of health workers (33.3 percent), anxiety and selected other vaccines (18.7 percent). Mothers living in city had lower fully immunized practice for their children than those living in the countryside and island by 3.19 times. Lower education level, official occupation and proper knowledge of mothers were some related factors to fully vaccinated practice for children under 1 year old. The study indicated direct influence of some AEFI cases to children's immunization coverage. Thence it was suggested that communication on immunization safety for mothers, caregivers and communities must be strengthened.

4 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh / Nguyễn Thị Tâm, Trần Thị Thanh Hóa, Vũ Thị Thanh Huyền // Y học thực hành .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 5-8 .- 610

Objective: To assess factors related to glucose management in type 2 diabetic outpatient patients. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study included 269'diabetic patients treated as outpatient at Dong Anh general hospital from 612013 to 1012013. Results: There was correlation between diabetic duration and level of glycemic control in patients with diabetes. The percentage of patients with good and acceptable fasting glucose at the group diagnosed less than 5 years was 55.8 percent higher than those in the group diagnosed more than 5 years (40.9 percent) (p 0,05). Mean postprandial blood glucose in the group with poor LDL-C control is higher than those in the group with good and acceptable LDL-C control (p 0.05). Proportion of patients with good glycemic control in the group taking one medication was higher than that in the group with combination therapy and insulin treatment (p 0.05). There were no correlation between glucose control and age, sex, exercise and blood pressure (p 0.05). Conclusion: The study showed that there was an association between duration of diabetes, treatment protocols and lipid control and the level of blood glucose control.