CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tử vong

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết não / Nguyễn Thành Công // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 79-85 .- 610

Xuất huyết não (XHN) là bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Đối với những người còn sống, 70 - 80% gặp phải các di chứng nặng nề ảnh hưởng đến chức năng vận động và nhận thức. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong và xác định các yếu tố tiên lượng liên quan đến tử vong ở bệnh nhân XHN điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân vào viện được chẩn đoán XHN theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại khoa Lão và khoa Hồi sức tích cực chống độc từ 5/2024 đến 10/2024. Kết quả: Qua nghiên cứu 59 bệnh nhân XHN tuổi trung bình 66 ± 14,6, nam chiếm 71,2%. Tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 64,4%. Khởi phát hôn mê (50,8%), đau đầu (40,7%), liệt khu trú bên trái (50,8%), liệt hai bên (15,3%). CTscan xuất huyết não, não thất chiếm tỷ lệ cao nhất 67,8%. Bệnh nhân tử vong 52,5%, sống ra viện 47,5% trong đó điểm mRS 0-2 chiếm 33,9%. Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân XHN: Glasgow vào viện < 9 điểm (OR = 32,51 (95% CI: 4,37-241,82), P<0,01), HA tâm thu vào viện ≥ 180 mmHg (OR = 7,22 (95% CI: 1,18-44,16), P = 0,03), CTscan có XHN và não thất (OR = 11,64 (95% CI: 1,36 - 99,44), P = 0,03). Kết luận: Xuất huyết não là một bệnh có tỷ lệ tử vong cao, khởi phát đột ngột với hôn mê, liệt khu trú. Điểm Glasgow vào viện < 9, HA tâm thu vào viện ≥ 180 mmHg, CTscan với xuất huyết não thất là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân XHN.

2 Đánh giá giá trị của CRP so với BISAP trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp / Phùng Thị Quỳnh Hoa, Diệp Quảng Minh, Hồ Tấn Phát // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56 - 63 .- 610

Xác định nồng độ CRP và thang điểm BISAP ở bệnh nhân viêm tụy cấp; Đánh giá giá trị của CRP so với BISAP trong tiên lượng mức độ nặng và hoại tử của viêm tụy cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân viêm tụy cấp có theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Nồng độ CRP trung bình lúc vào viện và sau vào viện 48 giờ lần lượt là 231,6 ± 134,9 và 201,1 ± 102,0 (mg/L) (p < 0,001). Điểm BISAP ở nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp nặng là 2,11 ± 0,96 và không nặng là 1,1 ± 0,91 (p < 0,001). CRP lúc vào viện (điểm cắt 328) có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp nặng và hoại tử đều là 0,72 (p < 0,05). CRP sau vào viện 48 giờ (điểm cắt 210) có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp nặng là 0,689 (p = 0,012) và không có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp hoại tử. BISAP có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng viêm tụy cấp và viêm tụy cấp hoại tử ở mức trung bình với AUC lần lượt là 0,771 (p < 0,001) và 0,742 (p < 0,0001). Kết luận: CRP có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp, phù hợp để đánh giá nhanh tình trạng và diễn tiến của bệnh nhằm đưa ra quyết định điều trị phù hợp và kịp thời.

3 Yếu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hyd-rophila / Tạ Thị Diệu Ngân, Lưu Sỹ Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 190-198 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yểu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophila điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điểu trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giàm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với từ vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophilla có tỷ lệ sốc và từ vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến từ vong.