CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiến thức

  • Duyệt theo:
1 Kiến thức về đột quỵ não cấp của người nhà người bệnh và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2025 / Nguyễn Thị Liên, Trần Quang Thắng, Nguyễn Công Khẩn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 31-36 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức về đột quỵ não của người nhà người bệnh đột quỵ não cấp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2025. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025. Cỡ mẫu là 309 người nhà người bệnh đột quỵ não cấp. Công cụ đánh giá kiến thức sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa từ Stroke Knowledge Test gồm 20 câu trắc nghiệm, điểm số được quy đổi về thang 100. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép thống kê mô tả. Kết quả và kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy 69,3% người nhà người bệnh có kiến thức đạt yêu cầu về đột quỵ não cấp, trong đó các nội dung cơ bản như nguyên nhân gây bệnh (98,7%), dấu hiệu cảnh báo (90%) và thời gian cần gọi cấp cứu (98,4%) được nhận biết tốt. Tuy nhiên, nhận thức về các nội dung chuyên sâu như mối liên quan giữa rung nhĩ và đột quỵ, vai trò của Aspirin còn hạn chế. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ kiến thức bao gồm: trình độ học vấn, tình trạng mắc bệnh, mối quan hệ với người bệnh và nguồn tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế, sách báo, gia đình bạn bè (p < 0,05).

2 Kiến thức thái độ quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025 / Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Yến Thanh, Nguyễn Thị Liên, Trần Quang Huy, Dương Thị Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 334 - 338 .- 610

Mô tả kiến thức và thái độ về quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 262 điều dưỡng viên lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2025 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Công cụ nghiên cứu là bộ câu hỏi KASRP do Phạm Văn Trường và cộng sự dịch, kiểm định và chuẩn hóa. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức phát vấn có hướng dẫn. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, tổng điểm tối đa là 41; kết quả được phân loại thành 3 mức: kém, trung bình và tốt. Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy với điểm trung bình chung 5,80 ± 1,18/10 điểm, chỉ 4,6% điều dưỡng đạt mức tốt toàn diện, 68,7% ở mức trung bình và 26,7% chưa đạt chuẩn. Nhóm kiến thức các biện pháp hỗ trợ, thái độ và văn hóa trong giảm đau ở mức tốt với điểm trung bình 7,04 ± 2,48/10 điểm (64,5% đạt mức tốt). Trong khi kiến thức thái độ về năng lực xử trí lâm sàng còn hạn chế với điểm trung bình 4,30 ± 1,49/10 điểm; 58% chưa đạt. Kết luận: Mặc dù điều dưỡng đã nắm bắt kiến thức cơ bản về quản lý đau, cần có các biện pháp đào tạo chuyên sâu để cải thiện năng lực ra quyết định và ứng dụng thực hành lâm sàng.

3 Thực trạng kiến thức và thực hành của cha mẹ có con mắc tự kỷ tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025 / Nguyễn Thanh Hương, Phạm Hồng Vân, Phạm Thị Hồng Thi // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 319 - 326 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bố mẹ có con mắc tự kỷ tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 220 bố mẹ có con mắc tự kỷ đang điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2025. Kết quả: Về kiến thức, có 60% bố mẹ biết định nghĩa về tự kỷ; 43,18% nhận diện được các triệu chứng điển hình; nhưng chỉ 17,27% hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh. Về thái độ, 48,64% lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con mình nhưng bố mẹ đã có quan điểm tích cực, tin tưởng vào giá trị của can thiệp sớm và cơ hội hòa nhập xã hội cho trẻ (52,73%); và 52,27% bố mẹ tự hào khi thấy con tiến bộ. Về thực hành, bố mẹ đã chủ động hỗ trợ con trong các hoạt động cơ bản. 76,82% bố mẹ giúp con tham gia các hoạt động ngoài trời; 51,82% bố mẹ đã hướng dẫn con sử dụng các công cụ hỗ trợ như bàn chải đánh răng, cốc súc miệng, nhưng vẫn hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu (23,64%) và kết nối cộng đồng (35,91%). Kết luận: Cần nâng cao hiểu biết của bố mẹ có con mắc tự kỷ về kiến thức và thái độ của bố mẹ để có hành vi đúng, góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp điều trị cho trẻ.

4 Kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Thị Bảo Trân, Hồ Đắc Thoàn, Cao Mỹ Phượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 313 - 318 .- 610

Sốt xuất huyết Dengue vẫn là mối đe dọa toàn cầu đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh không chỉ đe dọa đến tính mạng, ảnh hưởng đến tinh thần của người bệnh và gia đình mà còn làm tổn thất đến kinh tế, xã hội, gia tăng nguy cơ đói nghèo. Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về phòng, chống bệnh sốt sốt xuất huyết Dengue của người dân tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 350 chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên đang sống tại huyện Hóc Môn bằng phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi và quan sát trực tiếp hộ dân qua phiếu giám sát. Kết quả: Kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân đạt lần lượt là 66,0% và 47,4%. Kinh tế gia đình, số lượng nguồn thông tin người dân tiếp cận về bệnh sốt xuất huyết Dengue có liên quan đến kiến thức chung (p < 0,05) và kiến thức chung có liên quan đến thực hành chung về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue (p < 0,001). Kết luận: Thực trạng kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 còn thấp. Chú trọng tăng cường truyền thông - giáo dục sức khỏe về phòng, chống sốt xuất huyết Dengue cho người dân một cách đồng bộ, liên tục bằng nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là hộ gia đình có thu nhập thấp.

5 Khảo sát kiến thức phòng, chống bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại trường mẫu giáo họa mi huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang năm 2024 / Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Khánh Tiên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 197 - 202 .- 610

Bệnh tay chân miệng tay chân miệng là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: Xác định kiến thức đúng về phòng, chống bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ bệnh tay chân miệng. Kết quả: Phụ huynh biết tiếp xúc với dịch mũi họng của người bệnh sẽ bị lây bệnh tay chân miệng là 79,3% và có 68,1% phụ huynh biết được trẻ < 5 tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng, biết bệnh tay chân miệng có biểu hiện sốt và nổi phỏng nước là 84.7% và 84.5% Và có 62,7% rửa tay trước khi chăm sóc trẻ để phòng bệnh tay chân miệng Kết luận: Kiến thức về phòng bệnh TCM của các phụ huynh vẫn còn nhiều hạn chế, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức cho phụ huynh.

6 Kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024 / Lê Thị Thanh Hoa, Đặng Công Trình, Nguyễn Việt Quang, Trương Thị Thùy Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 276-282 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 297 công nhân đang làm việc tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ công nhân có kiến thức về dự phòng bệnh đường hô hấp chiếm 76,4%. Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh đường hô hấp do môi trường chiếm 97,3%. Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về triệu chứng bệnh đường hô hấp trên chiếm 69,7%. Công nhân biết biện pháp y tế chiếm tỉ lệ cao nhất 75,8%. Có 78,4% công nhân đeo khẩu trang trong suốt ca làm việc, 17,2% chỉ đeo khi thấy bụi sử dụng, 4,4% công nhân không sử dụng khẩu trang. Tỉ lệ công nhân còn đang hút thuốc lá/thuốc lào 42,8%. Có 72,4% công nhân có thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở mức đạt và 27,6% chưa đạt. Kết luận: Cần có kế hoạch nâng cao kiến thức, đặc biệt là kiến thức về các biện pháp kĩ thuật công nghệ, tổ chức lao động, kiến thức về triệu chứng và điều trị bệnh đường hô hấp. Xây dựng các kế hoạch cải thiện hành vi hút thuốc lá và cải thiện hành vi dự phòng bệnh ở nhóm đối tượng có thực hành phòng bệnh chưa tốt để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

7 Sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022 / Nguyễn Thị Hiền Lương, Bùi Linh Chi, Lê Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hải Châu, Đinh Ngọc Diệp // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 269 - 276 .- 610

Đánh giá sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm – can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Thông tin thu được từ mẫu định lượng gồm 81 người, phỏng vấn sâu 10 cán bộ y tế tại các tuyến và giảng viên của chương trình tập huấn. Kết quả: Trên 90% đối tượng nghiên cứu đánh giá chung về lớp tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về PHS – CTS trẻ khuyết tật tại Quảng Nam là tốt và rất tốt. Địa điểm tập huấn đạt từ tốt trở lên chiếm trên 86%; thời gian tổ chức tập huấn hợp lý, đạt mức tốt trên 71%. Tuy nhiên khóa tập huấn này vẫn còn một số điểm hạn chế thời lượng thực hành ít, kiến thức lý thuyết nhiều, rộng nên cần thời gian để hấp thu và vận dụng, nội dung lý thuyết nên bổ sung thêm hình ảnh và video minh họa. Kết luận và khuyến nghị: Cần duy trì các chương trình tập huấn kiến thức cho cán bộ y tế về Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. Các nội dung đào tạo cần phù hợp với thời lượng đào tạo. Nếu thời lượng khóa tập huấn ngắn thì cần chia nhỏ các nội dung tập huấn để đảm bảo cán bộ y tế được thực hành về nội dung đó. Tăng cường thời gian hướng dẫn thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành. Bài giảng lớp tập huấn cũng cần cải thiện sinh động và phong phú hơn.

8 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương và một số kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ năm 2023-2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 246 - 252 .- 610

Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2023-2024 và một số kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ chăm sóc trẻ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 142 trẻ và các bà mẹ chăm sóc trẻ tại khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 12/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: 19,7% trẻ SDD thấp còi, 17,6% trẻ SDD nhẹ cân, 11,9% trẻ SDD gầy còm, 3,5% trẻ thừa cân, béo phì. Theo SGNA: 35,9% trẻ SDD. Tỷ lệ thiếu máu là 37,32%. Về kiến thức: 66,19% bà mẹ cho rằng nên cho trẻ bú trong 1 giờ đầu sau sinh. Về thực hành, 32,39% bà mẹ cho con bú trong 1 giờ đầu sau sinh. 85,21% bà mẹ ủng hộ nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. 47,18% bà mẹ đãcho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về cho trẻ ăn bổ sung đúng và thưc hành cho trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm lần lượt là 96,48% và 83,33%. Kết luận: Tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung ương khá cao. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về NCBSM và ABS cao nhưng tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng còn thấp.