CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1 Kiến thức và thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và một số yếu tố liên quan của người dân trên 40 tuổi tại thành phố Huế / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 165 - 170 .- 610
Mô tả kiến thức, thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người dân từ 40 tuổi trở lên tại thành phố Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 420 người dân từ 40 tuổi trở lên ở thành phố Huế. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 23,6%; đối tượng nghiên cứu chưa có kiến thức đạt về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 76,4%. Có 18,6% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; đối tượng nghiên cứu chưa có thực hành đạt về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 81,4%. Yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nghề nghiệp, trình độ học vấn. Yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nhóm tuổi, nghề nghiệp và kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2 Đặc điểm nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD) điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương / Nguyễn Thanh Hà, Đinh Văn Lượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 139 - 144 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 - 05/2024. Kết quả: Phần lớn là nam giới (91,5%), thuộc nhóm 60-79 tuổi (76,0%). Trung bình phần trăm FEV1 cao nhất ở GOLD 1 là 91,67 ± 8,12; thấp nhất ở GOLD 4 là 23,23 ± 4,59. Nồng độ CRP, PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lần lượt là 85,9 (96,61 ± 59,29) mg/l; 3,03 (9,54 ± 46,10) ng/ml và 92,1 (107,71±53,03) mg/l; 4,06 (14,09 ± 67,53) ng/ml; thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 lần lượt là 56,95 (63,94 ± 36,22) mg/l; 0,25 (0,27 ± 0,20) ng/ml và 61,35 (64,23 ± 31,80) mg/l; 0,39 (0,29 ± 0,20) ng/ml, p < 0,05. Kết luận: CRP và PCT là các dấu ấn sinh học đáng tin cậy, phản ánh mức độ nặng và giai đoạn của AECOPD, hỗ trợ hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị.