CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phụ nữ mãn kinh
1 Khảo sát đặc điểm dịch tể học, thói quen, điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ làm tăng trị số T-score trên bệnh nhân loãng xương tại Trung tâm Cơ xương khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2025 / Hà Quang Thanh, Phan Thanh Tòng, Nguyễn Kim Vượng, Phan Thành Tài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 50-55 .- 610
Mô tả đặc điểm dịch tể học, thói quen, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân loãng xương tại Trung tâm Cơ xương khớp, Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản, (2) Xác định một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến mức độ loãng xương ở bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành trên 115 bệnh nhân được chẩn đoán loãng xương từ tháng 01 đến 06 năm 2025. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và khai thác hồ sơ bệnh án, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 115 bệnh nhân, trong đó nữ chiếm đa số với 82,6%, chủ yếu ở độ tuổi từ 50 đến 70 (63,5%) và phần lớn làm nghề lao động chân tay (91,3%).Về lâm sàng, triệu chứng phổ biến nhất là đau nhức trong xương (89,6%), tiếp theo là đau lưng (88,7%) và đau, mỏi gối (73%). Đau cổ vai gáy chiếm tỷ lệ thấp nhất (26,1%). Kết quả phân tích cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau nhức trong xương và mức độ loãng xương nặng (T-score ≥ -3.5 SD) với p = 0,023. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân không sử dụng rượu bia lại có tỷ lệ loãng xương nặng cao hơn so với nhóm có sử dụng, với p = 0,003. Thời gian mắc bệnh càng dài, tỷ lệ loãng xương nặng càng tăng, đặc biệt nhóm mắc bệnh trên 10 năm có tỷ lệ loãng xương nặng lên đến 50%, với p = 0,01. Kết luận: Loãng xương có xu hướng phổ biến ở nữ giới, tuổi trung niên trở lên, đặc biệt là người lao động chân tay, béo phì, ít vận động và mắc bệnh lý mạn tính kèm theo. Cần tăng cường sàng lọc và can thiệp sớm đối với các đối tượng nguy cơ.
2 Can thiệp cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung vitamin K2 ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 6 - 11 .- 610
Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng, theo dõi trong 6 tháng được thực hiện ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên có tình trạng thiểu xương. Trong đó, nhóm can thiệp I sử dụng sản phẩm bổ sung vitamin K2, canxi và vitamin D3 so với nhóm can thiệp II sử dụng sản phẩm bổ sung canxi và vitamin D3. Kết quả: Trong nhóm can thiệp I, chỉ số Osteocalcin trung bình giảm từ 21,08 ± 10,39 ng/mL xuống 18,28 ± 8,08 ng/mL (p < 0,001); tương tự, nhóm can thiệp II cũng ghi nhận sự giảm chỉ số Osteocalcin từ 21,42 ± 6,83 ng/mL xuống 19,29 ± 6,77 ng/mL (p = 0,003). Đối với chỉ số β-CTX, nhóm can thiệp I giảm từ 351,27 ± 177,05 ng/mL xuống 236,78 ± 129,19 ng/mL (p < 0,001); trong khi đó, nhóm can thiệp II giảm từ 298,58 ± 141,82 ng/mL xuống 284,61 ± 170,90 ng/mL, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,568). Kết luận: Việc bổ sung vitamin K2 phối hợp canxi và vitamin D3 có ý nghĩa thay đổi các chỉ số dấu ấn chu chuyển xương so với nhóm chỉ bổ sung canxi và vitamin D3.